賦得暮雨送李冑
楚 江 微 雨 裡
建 業 暮 鐘 時
漠 漠 帆 來 重
冥 冥 鳥 去 遲
海 門 深 不 見
浦 樹 遠 含 滋
相 送 情 無 限
沾 襟 比 散 絲
韋 應 物
PHÚ ĐẮC MỘ VŨ TỐNG LÝ TRỤ
Sở giang vi vũ lý
Kiến nghiệp mộ chung thì
Mạc mạc phàm lai trọng
Minh minh điểu khứ trì
Hải môn thâm bất kiến
Phổ thụ viễn hàm tư
Tương tống tình vô hạn
Triêm khâm tỉ tản ty
Vi Ứng Vật
Chú thích :
Kiến Nghiệp: Tôn Quyền đổi Trù Lăng thành Kiến Nghiệp, bây giờ là huyện Giang Ninh Tỉnh Giang Tô
Dịch nghĩa :
Hai câu đầu tả cảnh, hai câu cuối tả tình, bốn câu giữa tả cảnh mà tình lồng vào trong đó; Cánh buồm lao xao nặng nề như trong dạ kẻ chia ly; chim chầm chậm bay vào trong cỏi xa xôi như nổi ưu phiền chìm lắng vào lòng ...
1. Trong khung cảnh trời mưa nhẹ trên sông Sở giang
2. Lúc tiếng chuông chiều vang lên ở Kiến Nghiệp
3. Tiếng buồm đánh gió lật phật nghe nặng nề
4. Trong màn đêm u tối chim bay đi trông thật chậm
5. Cửa biển sâu hút không thấy rõ
6. Cây cối bên bãi xa xa trông um tùm
7. Đưa tiễn nhau tình bạn vô cùng
8. Lệ thấm áo như tơ tan tác
Dịch thơ : Trần Trọng Kim
Sở giang trong lúc mưa dầm
Chuông thành Kiến Nghiệp tiếng gầm chiều hôm
Quạnh hiu nặng trĩu lá buồm
Chim bay thoi thót xa nom mịt mờ
Trông vời cửa bể nẻo xa
Cây xanh quanh bến biết là bao nhiêu
Tiễn nhau tình ý xiết bao
Dòng tơ giọt lệ thấm bào ướt khăn
Witter Bynner :
Is it raining on the river all the way to Chủ -- -
The evening bell comes to us from Nanjing.
Your wet sail drags and is loath to be going
And shadowy birds are flying slow.
We cannot see the deep ocean-gate --
Only the boughs at Pukou, newly dripping.
Likewise, because of our great love,
There are threads of water on our faces.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét