4. ĐƯỜNG NHẤT CHI THẬP 唐 一 之 十
TẤT SUẤT 蟋 蟀 (Đường phong 唐 風 1)
SƠN HỮU XU 山 有 樞 (Đường phong 唐 風 2)
DƯƠNG CHI THỦY 揚 之 水 (Đường phong 唐 風 3)
TIÊU LIÊU 椒 聊 (Đường phong 唐 風 4)
TRÙ MÂU 綢 繆 (Đường phong 唐 風 5)
ĐỆ ĐỖ 杕 杜 (Đường phong 唐 風 6)
CAO CẦU 羔 裘 (Đường phong 唐 風 7)
BẢO VŨ 鴇 羽 (Đường phong 唐 風 8)
VÔ Y 無 衣 (Đường phong 唐 風 9)
HỮU ĐỆ CHI ĐỖ 有 杕 之 杜 (Đường phong 唐 風 10)
CÁT SINH 葛 生 (Đường phong 唐 風 11)
THÁI LINH 采 苓 (Đường phong 唐 風 12)
☸
TẤT SUẤT (Đường phong 1)
蟋 蟀 (唐 風 第 一)
Tất suất tại đường, 蟋 蟀 在 堂
Tuế duật kỳ mộ; 歲 聿 其 莫
Kim ngã bất lạc, 今 我 不 樂
Nhật nguyệt kỳ trừ. 日 月 其 除
Vô dĩ thái khang, 無 已 大 康
Chức tư kỳ cư; 職 思 其 居
Hiếu lạc vô hoang, 好 樂 無 荒
Lương sĩ cú cú. 良 士 瞿 瞿
(Phú dã) 賦 也
Con dế mà ở trong nhà,
Tháng ngày vùn vụt há ra được nào.
Nhưng dù hoan lạc tiêu dao,
Phần riêng trách nhiệm chớ xao lãng lòng.
Vui chơi nhưng chớ buông lung,
Người ngoan phải biết dè chừng mới ngoan.
Tất suất tại đường, 蟋 蟀 在 堂
Tuế duật kỳ thê; 歲 聿 其 逝
Kim ngã bất lạc, 今 我 不 樂
Nhật nguyệt kỳ lệ. 日 月 其 邁
Vô dĩ thái khang, 無 已 大 康
Chức tư kỳ ngoại; 職 思 其 外
Hiếu lạc vô hoang, 好 樂 無 荒
Lương sĩ khuể khuể. 良 士 蹶 蹶
(Phú dã) 賦 也
Con dế mà chạy vào nhà,
Triền năm theo ánh quang hoa hầu tàn.
Giờ đây mà chẳng hân hoan,
Quang âm trôi chảy há van được nào.
Nhưng dù hoan lạc tiêu dao,
Tương lai còn đó chớ xao lãng lòng.
Vui chơi nhưng chớ buông lung,
Người ngoan phải biết cố công mới là.
Tất suất tại đường, 蟋 蟀 在 堂
Dịch xa kỳ hưu; 役 車 其 休
Kim ngã bất lạc, 今 我 不 樂
Nhật nguyệt kỳ đầu. 日 月 其 慆
Vô dĩ thái khang, 無 已 大 康
Chức tư kỳ ưu; 職 思 其 憂
Hiếu lạc vô hoang, 好 樂 無 荒
Lương sĩ hưu hưu. 良 士 休 休
(Phú dã) 賦 也
Con dế mà ở trong nhà,
Rảnh rang công việc xe ta cũng nhàn.
Giờ đây mà chẳng hân hoan,
Quang âm trôi chảy há van được nào.
Nhưng dù hoan lạc tiêu dao,
Nỗi niềm lo lắng chớ xao lãng lòng.
Vui chơi nhưng chớ buông lung,
Người ngoan tư cách thung dung mới là.
(Tất suất: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)
SƠN HỮU XU (Đường phong 2)
山 有 樞 (唐 風 第 二)
Sơn hữu xu, 山 有 樞
Thấp hữu du. 隰 有 榆
Tử hữu y thường, 子 有 衣 裳
Phất dực phất lâu; 弗 曳 弗 婁
Tử hữu xa mã, 子 有 車 馬
Phất trì phất khâu. 弗 馳 弗 驅
Uyển kỳ tử hĩ, 宛 其 死 矣
Tha nhân thị du. 他 人 是 愉
(Hứng dã) 興 也
Núi cao êm ả bóng xu,
Dưới đồng thấp thoáng hàng du xanh rờn.
Ấy ai thừa thãi y thường,
Mà sao chẳng mặc chẳng mang mới kỳ.
Ngựa xe nào có thiếu chi,
Mà sao chẳng cưỡi chẳng đi nực cười.
Rồi ra cũng một kiếp người,
Của mình mang trả lại đời tiếc thay !
Sơn hữu khảo, 山 有 栲
Thấp hữu nựu. 隰 有 杻
Tử hữu đình nội, 子 有 廷 內
Phất sái phất tảo; 弗 洒 弗 掃
Tử hữu chung cổ, 子 有 鐘 鼓
Phất cổ phất khảo. 弗 鼓 弗 考
Uyển kỳ tử hĩ, 宛 其 死 矣
Tha nhân thị bảo. 他 人 是 保
(Hứng dã) 興 也
Đầu non bóng khảo xanh om,
Dưới đồng nữu mọc mấy chòm tốt tươi.
Ấy ai nhà cửa trong ngoài,
Mà sao chẳng quét chẳng chùi bấy nay.
Ấy ai chuông trống có đầy,
Trống kia chẳng đánh chuông này chẳng rung.
Phù sinh mấy chốc mà xong,
Của mình mang để người dùng tiếc thay !
Sơn hữu tất, 山 有 漆
Thấp hữu lật. 隰 有 栗
Tử hữu tửu thực, 子 有 酒 食
Há bất nhật cổ sắt; 何 不 日 鼓 瑟
Thả dĩ hỉ lạc, 且 以 喜 樂
Thả dĩ vĩnh nhật. 且 以 永 日
Uyển kỳ tử hĩ, 宛 其 死 矣
Tha nhân nhập thất. 他 人 入 室
(Hứng dã) 興 也
Đầu non sơn rủ xanh om,
Dưới đồng lật mọc mấy chòm tốt tươi.
Ấy ai rượu thịt hơn người,
Mà sao đàn định bỏ lơi chẳng màng.
Tội gì mà chẳng ca xang,
Kéo dài dài giấc mộng vàng trần duyên?
Để khi nhẹ gót cửu tuyền,
Nhà mình nó chuyển nó chuyên tay người.
(Sơn hữu xu: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)
DƯƠNG CHI THỦY (Đường phong 3)
揚 之 水 (唐 風 第 三)
Dương chi thủy, 揚 之 水
Bạch thạch tác tác; 白 石 鑿 鑿
Tố y chu bác, 素 衣 朱 襮
Tòng tử vu ốc. 從 子 于 沃
Ký kiến quân tử, 既 見 君 子
Vân hà bất lạc? 云 何 不 樂
(Tỉ dã) 比 也
Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,
Đá kia trắng xóa lưng trời cao vươn.
Kìa người áo trắng bâu son,
Nẻo đường khuê ốc bon bon đăng trình.
Những từ gặp đấng anh minh,
Lòng riêng riêng đã phỉ tình khát khao.
Dương chi thủy, 揚 之 水
Bạch thạch hạo hạo; 白 石 皓 皓
Tố y chu tú, 素 衣 朱 繡
Tòng tử vu hộc. 從 子 于 鵠
Ký kiến quân tử, 既 見 君 子
Vân hà kỳ nhiêu? 云 何 其 憂
(Tỉ dã) 比 也
Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,
Đá kia trắng xóa ngất trời óng vươn.
Kìa người áo trắng bâu son,
Nẻo đường về hộc mỏi mòn theo ai.
Những từ gặp đấng anh tài,
Nỗi niềm u uất cũng phai mờ dần.
Dương chi thủy, 揚 之 水
Bạch thạch lân lân; 白 石 粼 粼
Ngã văn hữu mệnh, 我 聞 有 命
Bất cảm dĩ cáo nhân. 不 敢 以 告 人
(Tỉ dã) 比 也
Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,
Đá kia trắng xóa lưng trời giăng ngang.
Trộm nghe có mạng cao sang,
Lòng riêng riêng để, há bàn cùng ai.
(Dương chi thủy: 3 bài; 2 bài 6 câu; 1 bài 4 câu.)
TIÊU LIÊU (Đường phong 4)
椒 聊 (唐 風 第 四)
Tiêu liêu chi thực, 椒 聊 之 實
Phiền diễn doanh thăng; 蕃 衍 盈 升
Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子
Thạc đại vô bằng. 碩 大 無 朋
Tiêu liêu thư, 椒 聊 且
Viễn điều thư. 遠 條 且
(Hứng nhi tỉ dã) 興 而 比 也
Hồ kia núc níu xum xuê,
Hái tiêu chốc lát đầy phè một thăng.
Chàng kia uy dũng ai bằng,
Như cây tiêu nọ, băng băng lớn đều.
Tiêu liêu chi thực, 椒 聊 之 實
Phiền diễn doanh khúc; 蕃 衍 盈 菊
Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子
Thạc đại thả đốc. 碩 大 且 篤
Tiêu liêu thư, 椒 聊 且
Viễn điều thư. 遠 條 且
(Hứng nhi tỉ dã) 興 而 比 也
Hồ tiêu núc níu xum xuê,
Hái tiêu chốc lát đầy phè vốc tay.
Chàng kia uy dũng ai tày,
Như cây tiêu nọ, phây phây lớn đều.
(Tiêu liêu: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
TRÙ MÂU (Đường phong 5)
綢 繆 (唐 風 第 五)
Trù mâu thúc tân, 綢 繆 束 薪
Tam tinh tại thân; 三 星 在 天
Kim tịch hà tịch, 今 夕 何 夕
Kiến thử lương nhân? 見 此 良 人
Tử hề tử hề ! 子 兮 子 兮
Như thử lương nhân hà? 如 此 良 人 何
(Hứng dã) 興 也
Củi kia bó đã thong dong,
Trên trời sao sáng ba ông lập lòe.
Đêm nay là cái đêm gì?
Gặp người, ta chuốc ta vì bấy nay.
May thay, may thật là may,
Phượng loan hòa hợp, nước mây trùng phùng.
Trù mâu thúc trâu, 綢 繆 束 芻
Tam tinh tại ngẫu; 三 星 在 隅
Kim tịch hà tịch, 今 夕 何 夕
Kiến thử giải cấu? 見 此 邂 逅
Tử hề tử hề ! 子 兮 子 兮
Như thử giải cấu hà? 如 此 邂 逅 何
(Hứng dã) 興 也
Cỏ kia bó đã thong dong,
Đông nam sao sáng ba ông lập lòe.
Đêm nay là cái đêm gì?
Nên duyên giải cấu chuốc vì bấy nay.
May thay, may thật là may,
Đôi ta giải cấu, nước mây tương phùng.
Trù mâu thúc sở, 綢 繆 束 楚
Tam tinh tại hộ; 三 星 在 戶
Kim tịch hà tịch, 今 夕 何 夕
Kiến thử xán giả ? 見 此 粲 者
Tử hề tử hề ! 子 兮 子 兮
Như thử xán giả hà? 如 此 粲 者 何
(Hứng dã) 興 也
Gai kia bó đã thong dong,
Trước thềm sao sáng ba ông lập lòe.
Đêm nay là cái đêm gì?
Gặp người xinh đẹp chuốc vì bấy nay.
May thay, may thật là may,
Phượng loan hòa hợp, nước mây trùng phùng.
(Trù mâu: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)
ĐỆ ĐỖ (Đường phong 6)
杕 杜 (唐 風 第 六)
Hữu đệ chi đỗ, 有 杕 之 杜
Kỳ diệp tử tử; 其 葉 湑 湑
Độc hành củ củ, 獨 行 踽 踽
Khởi vô tha nhân? 豈 無 它 人
Bất như ngã đồng phụ. 不 如 我 同 父
Ta hành chi nhân, 嗟 行 之 人
Hồ bất tỉ yên? 胡 不 比 焉
Nhân vô huynh đệ, 人 無 兄 弟
Hồ bất thứ yên? 胡 不 佽 焉
(Hứng dã) 興 也
Cây lê mà mọc một mình,
Xum xuê tán lá trên cành tốt tươi.
Ta đây chiếc bóng ngậm ngùi,
Nắng mưa thui thủi đường đời một thân.
Mới hay cốt nhục tình thâm,
Nào ai là bạn đường trần cùng ta !
Ai ơi có thấu chăng là,
Ai ơi sao chẳng thương ta lạc loài.
Hữu đệ chi đỗ, 有 杕 之 杜
Kỳ diệp thanh thanh; 其 葉 菁 菁
Độc hành quỳnh quỳnh, 獨 行 瞏 瞏
Khởi vô tha nhân? 豈 無 它 人
Bất như ngã đồng tính. 不 如 我 同 姓
Ta hành chi nhân, 嗟 行 之 人
Hồ bất tỉ yên? 胡 不 比 焉
Nhân vô huynh đệ, 人 無 兄 弟
Hồ bất thứ yên? 胡 不 佽 焉
(Hứng dã) 興 也
Cây lê mà mọc một mình,
Xanh xanh tán lá trên cành tốt tươi.
Ta đây chiếc bóng u hoài,
Nắng mưa thui thủi đường đời một thân.
Mới hay họ mạc tình thâm,
Nào ai là bạn đường trần cùng ta !
Ai ơi có thấu chăng là,
Ai ơi sao chẳng thương ta lạc loài.
(Đệ đỗ: 2 bài, mỗi bài 9 câu.)
CAO CẦU (Đường phong 7)
羔 裘 (唐 風 第 七)
Cao cầu báo khư, 羔 裘 豹 袪
Tự ngã nhân cư cư. 自 我 人 居 居
Khởi vô tha nhân ? 豈 無 它 人
Duy tử chi cố. 維 子 之 故
(Phú dã) 賦 也
Áo lông cừu tay viền da báo,
Người trị dân tàn bạo phủ phàng.
Bỏ đi thì quá dễ dàng,
Xót vì tình nghĩa cũ càng từ xưa.
Cao cầu báo tự, 羔 裘 豹 褎
Tự ngã nhân cứu cứu. 自 我 人 究 究
Khởi vô tha nhân ? 豈 無 它 人
Duy tử chi hiếu. 維 子 之 好
(Phú dã) 賦 也
Áo lông cừu tay viền da báo,
Người trị dân tàn bạo dã man.
Bỏ đi thì quá dễ dàng,
Ngặt vì còn chút nể nang trong người.
(Cao cầu: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
BẢO VŨ (Đường phong 8)
鴇 羽 (唐 風 第 八)
Túc túc bảo vũ, 肅 肅 鴇 羽
Tập vu bao hứa. 集 于 苞 栩
Vương sự mỹ cổ, 王 事 靡 盬
Bất năng nghệ tắc thử. 不 能 藝 稷 黍
Phụ mẫu hà hỗ? 父 母 何 怙
Du du thương thiên, 悠 悠 蒼 天
Hạt kỳ hữu sở. 曷 其 有 所
(Tỉ dã) 比 也
Bảo kia phành phạch lông bay,
Nó bay đến đậu lùm cây gỗ sồi.
Việc vua việc chúa bời bời,
Kê kia tắc nọ ai thời trồng cho.
Thung huyên đâu chỗ nương nhờ,
Xanh kia thăm thẳm bao giờ mới yên.
Túc túc bảo dực, 肅 肅 鴇 翼
Tập vu bao cức. 集 于 苞 棘
Vương sự mỹ cổ, 王 事 靡 盬
Bất năng nghệ thử tắc. 不 能 藝 黍 稷
Phụ mẫu hà thực? 父 母 何 食
Du du thương thiên, 悠 悠 蒼 天
Hạt kỳ hữu cực. 曷 其 有 極
(Tỉ dã) 比 也
Bảo kia phành phạch cánh bay,
Nó bay đến đậu lùm cây gai rừng.
Việc vua việc chúa lung tung,
Kê kia tắc nọ ai trồng cho ta.
Lấy gì phụng dưỡng mẹ cha,
Xanh kia thăm thẳm nước nhà bao yên.
Túc túc bảo hàng, 肅 肅 鴇 行
Tập vu bao tang. 集 于 苞 桑
Vương sự mỹ cổ, 王 事 靡 盬
Bất năng nghệ đạo lương. 不 能 藝 稻 梁
Phụ mẫu hà thường? 父 母 何 嘗
Du du thương thiên, 悠 悠 蒼 天
Hạt kỳ hữu thường. 曷 其 有 常
(Tỉ dã) 比 也
Bảo kia phành phạch đua bay,
Chúng bay, bay đến đỗ đầy lùm dâu.
Việc vua làm rối cả đầu,
Kê kia lúa nọ giờ đâu mà trồng?
Mẹ cha khuya sớm ai trông,
Xanh kia thăm thẳm, bao hòng bình yên.
(Bảo vũ: 3 bài, mỗi bài 7 câu.)
VÔ Y (Đường phong 9)
無 衣 (唐 風 第 九)
Khởi viết vô y? Thất hề! 豈 曰 無 衣 七 兮
Bất như tử chi y, 不 如 子 之 衣
An thả cát hề! 安 且 吉 兮
(Phú dã) 賦 也
Ta đâu thiếu áo thất chương,
Nhưng mà lĩnh áo trào đường vẫn hơn.
Khởi viết vô y? Lục hề! 豈 曰 無 衣 六 兮
Bất như tử chi y, 不 如 子 之 衣
An thả úc hề! 安 且 燠 兮
(Phú dã) 賦 也
Ta đâu thiếu áo lục chương,
Nhưng mà lĩnh áo trào đường vẫn hơn.
(Vô y: 2 bài, mỗi bài 3 câu.)
HỮU ĐỆ CHI ĐỖ (Đường phong 10)
有 杕 之 杜 (唐 風 第 十)
Hữu đệ chi đỗ, 有 杕 之 杜
Sinh vu đạo tả. 生 于 道 左
Bỉ quân tử hề! 彼 君 子 兮
Thệ khẳng thích ngã; 噬 肯 適 我
Trung tâm hiếu chi, 中 心 好 之
Hạt ẩm tự chi? 曷 飲 食 之
(Tỉ dã) 比 也
Cây lê nó mọc một mình,
Phía đông đường cái nó giành nó lên.
Chàng kia quân tử đáng khen,
Cùng ta chàng muốn nên quen ít nhiều.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Nhưng mà cơm nước sao chiều được đây!
Hữu đệ chi đỗ, 有 杕 之 杜
Sinh vu đạo chu. 生 于 道 周
Bỉ quân tử hề! 彼 君 子 兮
Thệ khẳng lai du; 噬 肯 來 遊
Trung tâm hiếu chi, 中 心 好 之
Hạt ẩm tự chi? 曷 飲 食 之
(Tỉ dã) 比 也
Cây lê nó mọc một mình,
Khúc quanh đường cái nó giành nó lên.
Chàng kia quân tử khá khen,
Cùng ta những muốn làm quen đi về.
Lòng riêng riêng những yêu vì,
Nhưng còn cơm nước khó mà ta kham !
(Hữu đệ chi đỗ: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
CÁT SINH (Đường phong 11)
葛 生 (唐 風 第 十)
Cát sinh mông sở, 葛 生 蒙 楚
Liêm man vu dã; 蘞 蔓 于 野
Dư mỹ vong thử, 予 美 亡 此
Thùy dữ độc xứ? 誰 與 獨 處
(Hứng dã) 興也
Sắn dây leo lấp cây gai,
Bìm bìm mặc sức lan ngoài đồng hoang.
Lang quân nay đã cách ngàn,
Để ta chiếc bóng thở than một mình.
Cát sinh mông cức, 葛 生 蒙 棘
Liêm man vu vực; 蘞 蔓 于 域
Dư mỹ vong thử, 予 美 亡 此
Thùy dữ độc tức? 誰 與 獨 息
(Hứng dã) 興也
Sắn dây leo lấp cây gai,
Bìm bìm mặc sức lan ngoài mồ hoang.
Lang quân nay đã cách ngàn,
Để ta chiếc bóng thở than canh dài.
Giác chẩm xán hề! 角 枕 粲 兮
Cẩm khâm lạn hề! 錦 衾 爛 兮
Dư mỹ vong thử, 予 美 亡 此
Thùy dữ độc đán? 誰 與 獨 旦
(Phú dã) 賦 也
Gối sừng đẹp đẽ còn kia,
Còn kia chăn gấm như khoe sắc mầu.
Chàng nay thiên cổ còn đâu,
Để ta trằn trọc đêm thâu một mình.
Hạ chi nhật, 夏 之 日
Đông chi dạ, 冬 之 夜
Bách tuế chi hậu, 百 歲 之 後
Quy vu kỳ cư. 歸 于 其 居
(Phú dã) 賦 也
Ngày dài tựa những ngày hè,
Đêm dài như những đêm về mùa đông.
Trăm năm son sắt một lòng,
Tuyền đài xin nguyện trùng phùng cùng ai.
Đông chi dạ, 冬 之 夜
Hạ chi nhật, 夏 之 日
Bách tuế chi hậu, 百 歲 之 後
Quy vu kỳ thất. 歸 于 其 室
(Phú dã) 賦 也
Đêm dài tựa những đêm đông,
Ngày dài tựa những ngày trong mùa hè.
Trăm năm khép cửa phòng the,
Tuyền đài xin nguyện trở về cùng ai.
(Cát sinh: 5 bài, mỗi bài 4 câu.)
THÁI LINH (Đường phong 12)
采 苓 (唐 風 第 十 二)
Thái linh thái linh! 采 苓 采 苓
Thủ Dương chi điên. 首 陽 之 巔
Nhân chi vi ngôn, 人 之 為 言
Cẩu diệc vô tin; 苟 亦 無 信
Xả chiên xả chiên! 舍 旃 舍 旃
Cẩu diệc vô nhiên. 苟 亦 無 然
Nhân chi vi ngôn, 人 之 為 言
Hồ đắc yên? 胡 得 焉
(Tỉ dã) 比 也
Hái rau linh, hái rau linh,
Thủ Dương đỉnh ấy, lên nhanh hái về.
Miệng người chớ có vội nghe,
Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng.
Những người nói nhảm nói nhàm,
Làm sao còn có đường làm cho tin?
Thái khổ thái khổ! 采 苦 采 苦
Thủ Dương chi hạ. 首 陽 之 下
Nhân chi vi ngôn, 人 之 為 言
Cẩu diệc vô dữ; 苟 亦 無 與
Xả chiên xả chiên! 舍 旃 舍 旃
Cẩu diệc vô nhiên. 苟 亦 無 然
Nhân chi vi ngôn, 人 之 為 言
Hồ đắc yên? 胡 得 焉
(Tỉ dã) 比 也
Muốn ăn rau khổ cho ngon,
Hãy ra chân núi Thủ Dương hái về.
Miệng người chớ có vội nghe,
Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng.
Những người nói nhảm nói nhàm,
Làm sao còn có đường làm cho tin?
Thái phong Thái phong! 采 葑 采 葑
Thủ Dương chi đông. 首 陽 之 東
Nhân chi vi ngôn, 人 之 為 言
Cẩu diệc vô tòng; 苟 亦 無 從
Xả chiên xả chiên! 舍 旃 舍 旃
Cẩu diệc vô nhiên. 苟 亦 無 然
Nhân chi vi ngôn, 人 之 為 言
Hồ đắc yên? 胡 得 焉
(Tỉ dã) 比 也
Hái rau phong, hái rau phong,
Thủ Dương hãy tới sườn đông hái về.
Miệng người chớ có vội nghe,
Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng.
Những người nói nhảm nói nhàm,
Làm sao còn có đường làm cho tin?
(Thái linh: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)
Đường quốc có 12 thiên, 33 bài, 203 câu.
唐 國 十二 篇.三 十 三 章.二 百 三 句.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét