Chủ Nhật, 5 tháng 4, 2015

Cung từ - Cố Huống

宮 詞 

玉 樓 天 半 起 笙 歌
風 送 宮 嬪 笑 語 和
月 殿 影 開 聞 夜 漏
水 晶 簾 捲 近 秋 河


顧 況

CUNG TỪ

Ngọc lâu thiên bán khởi sanh ca
Phong tống cung tần tiếu ngữ hoà
Nguyệt điện ảnh hai văn dạ lậu
Thuỷ tinh liêm quyển cận thu hà


Cố Huống 
Dịch nghĩa :

Ba câu dầu là nghe, câu cuối cùng là thấy, mà thi nhân thấy hay là cung tần thấy ? Cảm tưởng tương tự như nhà hàng xóm có tiệc tùng ...

Nghe trên lầu ngọc ở nửa trời bên kia (chỉ gần vua ở ???) có tiếng đàn địch ca hát
Gió thoảng lại tiếng cung tần nói cười hoà nhập
Trong nguyệt cung (có lẽ là khung cửa sổ) thấy bóng người nghe có tiếng va chạm của dạ phiến
Cuốn bức rèm thủy tinh lên thấy thu hà (hay là thiên hà: ngân hà) gần lại

Dịch thơ : Nguyễn Phước Hậu
Sênh ca lầu ngọc ngất trời
Trong cung gió thoảng nói cười dịu êm
Thời gian nước điểm trăng lên
Cuộn rèm ngỡ đứng cạnh bên Ngân Hà.


Dịch thơ : Lê Nguyễn Lưu

Vút cao lầu ngọc rộn đàn ca,
Cung nữ cười đùa gió vọng ra.
Trăng đã lên rồi,canh đã điểm,
Thuỷ tinh rèm cuốn cạnh Ngân hà.


Dịch thơ : Song Nguyễn Hàn Tú 

Lầu cao rộn rã tiếng sênh ca
Cười nói cung tần vẳng vọng xa
Nước điểm thời gian, trăng vừa lú
Cuốn rèm ngỡ đứng cạnh Ngân Hà


Dịch thơ : Nguyễn Minh 

Ngọc lâu cao ngất kèn ca
Tiếng cười cung nữ vui hòa gió đưa
Trăng lên canh điễm lưa thưa
Cuốn rèm như thấy Ngân Hà vừa bên .


Dịch thơ : Viên Thu 


Ngọc lâu cao ngất khởi sênh ca,
Cung nữ nói cười vọng gió xa.
Trăng xuất, nghe đồng hồ nhỏ giọt,
Rèm châu cuốn ngỡ cạnh ngân hà.
Witter Bynner :

High above, from a jade chamber, songs float half-way to heaven,
The palace-girls' gay voices are mingled with the wind --
But now they are still, and you hear a water-clock drip in the Court of the Moon....
They have opened the curtain wide, they are facing the River of Stars.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét