2. TỀ NHẤT CHI BÁT 齊 一 之 八
KÊ MINH 雞 鳴 (Tề phong 齊 風 1)
TUYỀN 還 (Tề phong 齊 風 • 2)
TRỮ 著 (Tề phong 齊 風 • 3)
ĐÔNG PHƯƠNG CHI NHẬT 東 方 之 日 (Tề phong 齊 風 4)
ĐÔNG PHƯƠNG VỊ MINH 東 方 未 明 (Tề phong 齊 風 5)
NAM SƠN 南 山 (Tề phong 齊 風 6)
PHỦ ĐIỀN 甫 田 (Tề phong 齊 風 7)
LÔ LINH 盧 令 (Tề phong 齊 風 8)
TỆ CẨU 敝 笱 (Tề phong 齊 風 9)
TẢI KHU 載 驅 (Tề phong 齊 風 10)
Y TA 猗 嗟 (Tề phong 齊 風 11)
☸
☸
KÊ MINH (Tề phong 1)
雞 鳴 (齊 風 第 一)
Kê ký minh hĩ. 雞 既 鳴 矣
Triều ký doanh hĩ. 朝 既 盈 矣
Phỉ kê tắc minh, 匪 雞 則 鳴
Thương nhăng chi thanh. 蒼 蠅 之 聲
(Phú dã) 賦 也
Tiếng gà đã giục canh tàn,
Triều đình đã đủ bá quan trong ngoài.
Nhưng không, gà chửa gáy mai,
Đó là tiếng cánh của loài ruồi xanh.
Đông phương minh hĩ. 東 方 鳴 矣
Triều ký xương hĩ. 朝 既 昌 矣
Phỉ đông phương tắc minh, 匪 東 方 則 明
Nguyệt xuất chi quang. 月 出 之 光
(Phú dã) 賦 也
Phương đông đã hửng bình minh,
Bá quan đã chật triều đình còn chi.
Nhưng không, trời chửa sáng gì,
Quang huy ấy chính quang huy ả Hằng.
Trùng phi hoăng hoăng, 蟲 飛 薨 薨
Cam dữ tử đồng mộng; 甘 與 子 同 夢
Hội thư quy hĩ, 會 且 歸 矣
Vô thứ dư tử tăng. 無 庶 予 子 憎
(Phú dã) 賦 也
Côn trùng bay lượn rộn ràng,
Ước gì đầy giấc mộng vàng bên ai.
Chỉn e văn võ trở hài,
Sinh lòng oán hận cả hai chúng mình.
(Kê minh: 3 bài, mỗi bài 3 câu.)
TUYỀN (Tề phong 2)
還 (齊 風 第 二)
Tử chi tuyền hề. 子 之 還 兮
Tao ngã hồ náo chi gian hề. 遭 我 乎 峱 之 閒 兮
Tịnh khu tòng lưỡng kiên hề. 並 驅 從 兩 肩 兮
Ấp ngã vị ngã hoàn hề. 揖 我 謂 我 儇 兮
(Phú dã) 賦 也
Khen ai nhanh nhẹn khác là,
Dưới chân núi Náo cùng ta tương phùng.
Cùng nhau đuổi cặp heo rừng,
Chào ta, rồi lại khen rằng ta nhanh.
Tử chi mậu hề. 子 之 茂 兮
Tao ngã hồ náo chi đạo hề. 遭 我 乎 峱 之 道 兮
Tịnh khu tòng lưỡng mẫu hề. 並 驅 從 兩 牡 兮
Ấp ngã vị ngã hảo hề. 揖 我 謂 我 好 兮
(Phú dã) 賦 也
Khen ai đương độ xuân xanh,
Cùng ta sườn Náo chênh vênh tương phùng.
Đuổi đôi heo đực quanh rừng,
Chào ta, rồi lại khen rằng trẻ trung.
Tử chi xương hề. 子 之 昌 兮
Tao ngã hồ náo chi dương hề. 遭 我 乎 峱 之 陽 兮
Tịnh khu tòng lưỡng lang hề. 並 驅 從 兩 狼 兮
Ấp ngã vị ngã tàng hề. 揖 我 謂 我 臧 兮
(Phú dã) 賦 也
Khen ai tài giỏi quá chừng,
Sườn nam núi Náo đã từng gặp ta.
Đuổi theo cặp sói oan gia,
Chào ta rồi lại khen ta tài tình.
(Tuyền: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
TRỮ (Tề phong 3)
著 (齊 風 第 三)
Sĩ ngã ư trữ hồ nhi? 俟 我 於 著 乎 而
Sung nhĩ dĩ tố hồ nhi? 充 耳 以 素 乎 而
Thượng chi dĩ quỳnh hoa hồ nhi? 尚 之 以 瓊 華 乎 而
(Phú dã) 賦 也
Chàng đón em trước bình phong cửa,
Đôi giây tua bằng lụa trắng tinh.
Đầu giây rực rỡ lung linh,
Quỳnh hoa đôi ngọc lung linh rạng ngời.
Sĩ ngã ư đình hồ nhi? 俟 我 於 庭 乎 而
Sung nhĩ dĩ thanh hồ nhi? 充 耳 以 青 乎 而
Thượng chi dĩ quỳnh oanh hồ nhi? 尚 之 以 瓊 瑩 乎 而
(Phú dã) 賦 也
Đón chờ em ngoài sân chàng đón,
Đôi giây tua chàng nhuộm màu xanh.
Đầu giây rực rỡ lung linh,
Quỳnh hoa đôi ngọc rung rinh rạng ngời.
Sĩ ngã ư đường hồ nhi? 俟 我 於 堂 乎 而
Sung nhĩ dĩ tố hồ nhi? 充 耳 以 黃 乎 而
Thượng chi dĩ quỳnh anh hồ nhi? 尚 之 以 瓊 英 乎 而
(Phú dã) 賦 也
Chờ đợi em, ngồi nhà chàng đợi,
Đôi giây tua phới phới ánh vàng.
Đầu giây đôi ngọc rỡ ràng,
Quỳnh anh đôi ngọc mơ màng đầu giây.
(Trữ: 3 bài, mỗi bài 3 câu.)
ĐÔNG PHƯƠNG CHI NHẬT (Tề phong 4)
東 方 之 日 (齊 風 第 四)
MẶT TRỜI ĐÔNG
Đông phương chi nhật hề. 東 方 之 日 兮
Bỉ thù giả tử, 彼 姝 者 子
Tại ngã thất hề. 在 我 室 兮
Tại ngã thất hề, 在 我 室 兮
Lý ngã tức hề. 履 我 即 兮
(Hứng dã) 興 也
Vầng dương vừa rạng trời đông,
Nàng kia sớm đã tới phòng của ta.
Phòng ta nàng đã lân la,
Theo ta bén gót, nàng đà tới đây.
Đông phương chi nguyệt hề. 東 方 之 月 兮
Bỉ thù giả tử, 彼 姝 者 子
Tại ngã thát hề. 在 我 闥 兮
Tại ngã thát hề, 在 我 闥 兮
Lý ngã phát hề. 履 我 發 兮
(Hứng dã) 興 也
Trăng vàng lấp ló trời đông,
Nàng kia vẫn hãy còn trong cửa sài.
Thềm hoa nàng vội trở hài,
Theo ta bén gót, ra ngoài chia tay.
(Đông phương chi nhật: 2 bài, mỗi bài 5 câu.)
ĐÔNG PHƯƠNG VỊ MINH (Tề phong 5)
東 方 未 明 (齊 風 第 五)
TRỜI ĐÔNG CHƯA SÁNG
Đông phương vị minh, 東 方 未 明
Điên đảo y thường. 顛 倒 衣 裳
Điên chi đảo chi, 顛 之 倒 之
Tự công triệu chi. 自 公 召 之
(Phú dã) 賦 也
Trời đông kia sáng chưa tỏ bạch,
Áo xiêm ta lếch thếch lôi thôi.
Lôi thôi lếch thếch vì ai,
Vì ai cho gọi cho vời sáng nay.
Đông phương vị hi, 東 方 未 晞
Điên đảo y thường. 顛 倒 衣 裳
Điên chi đảo chi, 顛 之 倒 之
Tự công lệnh chi. 自 公 令 之
(Phú dã) 賦 也
Trời đông kia, ánh dương chưa nhuộm,
Áo xiêm ta luộm thuộm lôi thôi.
Lôi thôi luộm thuộm vì ai,
Vì ai cho triệu cho đòi sớm nay.
Chiết liễu phân phí, 折 柳 樊 圃
Cuồng phu cú cú. 狂 夫 瞿 瞿
Bất năng thần dạ, 不 能 辰 夜
Bất bội tắc mộ. 不 夙 則 莫
(Phú dã) 賦 也
Bẻ cành liễu chàng rào vườn tược,
Bọn cuồng phu đủ mướt mồ hôi.
Ban đêm giờ giấc lôi thôi,
Biết điều dậy sớm, không thời muộn ngay.
(Đông phương vị minh: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
NAM SƠN (Tề phong 6)
南 山 (齊 風 第 六)
Nam sơn thôi thôi, 南 山 崔 崔
Hùng hồ tuy tuy. 雄 狐 綏 綏
Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩
Tề tử do quy. 齊 子 由 歸
Ký viết quy chỉ, 既 曰 歸 止
Hạt hựu hoài chỉ. 曷 又 懷 止
(Tỉ dã) 比 也
Hòn Nam sơn vươn cao lừng lững,
Hồ đực kia vơ vẩn tìm đôi.
Dặm đàng nước Lỗ xa xôi,
Gái Tề thôi đã sớm xuôi nhà chồng.
Nhà chồng xuôi thế là xong,
Xong rồi, còn nhớ với mong làm gì.
Cát lũ ngũ lưỡng, 葛 屨 五 兩
Quan uy song chỉ. 冠 綏 雙 止
Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩
Tề tử dung chỉ; 齊 子 庸 止
Ký viết dung chỉ; 既 曰 庸 止
Hạt hựu tòng chỉ. 曷 又 從 止
(Tỉ dã) 比 也
Giếp sắn giây, năm đôi năm loại,
Giải mũ kia cũng phải có đôi.
Dặm đường nước Lỗ êm xuôi,
Êm xuôi nàng đã về nơi nhà chồng.
Thôi thôi thôi thế là xong,
Còn theo, còn dõi, còn mong nỗi gì.
Nghệ ma như chi hà? 褻 麻 如 之 何
Hành tòng kỳ mẫu. 衡 從 其 畝
Thú thê như chi hà? 取 妻 如 之 何
Tất cáo phụ mẫu. 必 告 父 母
Ký viết cáo chỉ, 既 曰 告 止
Hạt hựu cúc chỉ? 曷 又 鞫 止
(Hứng dã) 興 也
Cây gai kia trồng sao cho phải,
Ruộng trồng gai, cần xới dọc ngang.
Làm sao kết ngải uyên ương,
Muốn nên duyên kiếp, phải tường mẹ cha.
Nay đà theo đúng phép nhà,
Cớ sao để vợ hóa ra luông tuồng.
Tích tân như chi hà? 析 薪 如 之 何
Phỉ phủ bất khắc. 匪 斧 不 克
Thú thê như chi hà? 取 妻 如 之 何
Phỉ môi bất đắc. 匪 媒 不 得
Ký viết đắc chỉ, 既 曰 得 止
Hạt hựu cực chỉ. 曷 又 極 止
(Hứng dã) 興 也
Củi đen kia làm sao mà chẻ,
Không búa rìu, thẳng tẻ cho ra.
Vợ kia muốn lấy sao là?
Muốn xe duyên thắm phải nhờ mối manh.
Như nay muôn việc đã thành,
Cớ sao để vợ đành hanh luông tuồng.
(Nam sơn: 4 bài, mỗi bài 6 câu.)
PHỦ ĐIỀN (Tề phong 7)
甫 田 (齊 風 第 七)
RUỘNG CẢ
Vô điền phủ điền, 無 田 甫 田
Duy dậu kiểu kiểu (cao cao); 維 莠 驕 驕
Vô tư viễn nhân, 無 思 遠 人
Lao tâm điêu điêu (đao đao). 勞 心 忉 忉
(Tỉ dã) 比 也
Khi cày cấy chớ tham ruộng cả,
Tham ruộng nhiều cỏ rả mau lan.
Người dưng xa cách quan san,
Việc chi mà phải lo toan đèo bòng.
Vô điền phủ điền, 無 田 甫 田
Duy dậu kiệt kiệt; 維 莠 桀 桀
Vô tư viễn nhân, 無 思 遠 人
Lao tâm đát đát. 勞 心 怛 怛
(Tỉ dã) 比 也
Khi cày cấy chớ tham ruộng cả,
Tham ruộng nhiều cỏ rả tung tung.
Người dưng xa cách dặm trùng,
Tội chi mà phải nhọc lòng nhớ thương.
Uyển hề tuyên hề, 婉 兮 孌 兮
Tổng giác quán hề, 總 角 丱 兮
Vị kỷ kiến hề, 未 幾 見 兮
Đột nhi biền hề. 突 而 弁 兮
(Tỉ dã) 比 也
Trẻ thơ kia tơ non óng ả,
Hai trái đào lỏa tỏa rung rinh.
Quang âm mấy độ phiêu linh,
Mũ biền nay đã đình huỳnh bảnh bao.
(Phủ điền: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
LÔ LINH (Tề phong 8)
盧 令 (齊 風 第 八)
Lô linh linh, 盧 令 令
Kỳ nhân mỹ thả nhân. 其 人 美 且 仁
(Phú dã) 賦 也
Chó săn nó chạy nhong nhong,
Chủ nhân chúng thật oai phong hiền từ.
Lô trùng hoàn, 盧 重 環
Kỳ nhân mỹ thả quyền. 其 人 美 且 鬈
(Phú dã) 賦 也
Chó săn đeo nhạc bộ đôi,
Chủ nhân chúng thật là người hào hoa.
Lô trùng mai, 盧 重 鋂
Kỳ nhân mỹ thả tai. 其 人 美 且 偲
(Phú dã) 賦 也
Chó săn đeo nhạc bộ ba,
Chủ nhân chúng thật tài hoa hào hùng.
(Lô linh: 3 bài, mỗi bài 2 câu.)
TỆ CẨU (Tề phong 9)
敝 笱 (齊 風 第 九)
Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝 笱 在 梁
Kỳ ngư phường quan. 其 魚 魴 鰥
Tề tử quy chỉ, 齊 子 歸 止
Kỳ tòng như vân. 其 從 如 雲
(Tỉ dã) 比 也
Áo rách mà để bờ ngòi,
Con mè con trắm đua bơi mặc tình.
Gái Tề được buổi quy ninh,
Kẻ đưa người rước rập rình như mây.
Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝 笱 在 梁
Kỳ ngư phường dự. 其 魚 魴 鱮
Tề tử quy chỉ, 齊 子 歸 止
Kỳ tòng như cư. 其 從 如 雨
(Tỉ dã) 比 也
Áo rách mà để bờ ngòi,
Con mè con diếc nó bơi mặc tình.
Gái Tề được buổi quy ninh,
Kẻ đưa người rước rập rình như mưa.
Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝 笱 在 梁
Kỳ ngư duy duy. 其 魚 唯 唯
Tề tử quy chỉ, 齊 子 歸 止
Kỳ tòng như thủy. 其 從 如 水
(Tỉ dã) 比 也
Áo rách mà đặt bờ ngòi,
Con kia nó lội nó bơi phỉ tình.
Gái Tề được buổi quy ninh,
Một đoàn như nước rập rình trước sau.
(Tệ cẩu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
TẢI KHU (Tề phong 10)
載 驅 (齊 風 第 十)
Tải khu bạc bạc, 載 驅 薄 薄
Đàm phất chu khoách. 簟 茀 朱 鞹
Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩
Tề tử phát tịch. 齊 子 發 夕
(Phú dã) 賦 也
Dặm trường nàng ruổi xe mây,
Rèm buông kín cửa da may đệm hồng.
Con đường nước Lỗ thong dong,
Chiều buông nàng mới ruổi dong dặm hòe.
Tứ ly tể tể, 四 驪 濟 濟
Thùy bí nễ nễ. 垂 轡 濔 濔
Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩
Tề tử khởi đệ. 齊 子 豈 弟
(Phú dã) 賦 也
Ngựa ô hai cặp giòn ghê,
Giây cương mềm mại đề huề lỏng buông.
Con đường nước Lỗ thênh thang,
Nàng Văn hớn hở nhẹ nhàng biết bao.
Vấn thủy thang thang, 汶 水 湯 湯
Hành nhân bang bang. 行 仁 彭 彭
Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩
Tề tử cao tường. 齊 子 翱 翔
(Phú dã) 賦 也
Giòng sông Vấn thủy nao nao,
Khách du rong ruổi biết bao là người.
Con đường nước Lỗ êm xuôi,
Nàng Văn hớn hở tươi cười như không.
Vấn thủy thang thang, 汶 水 湯 湯
Hành nhân bang bang. 行 仁 彭 彭
Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩
Tề tử du ngao. 齊 子 遊 敖
(Phú dã) 賦 也
Ào ào sông Vấn xuôi giòng,
Khách du tấp nập ruổi rong bao người.
Con đường nước Lỗ êm xuôi,
Nàng Văn hớn hở tươi cười ngao du.
(Tải khu: 4bài, mỗi bài 4 câu.)
Y TA (Tề phong 11)
猗 嗟 (齊 風 第 十 一)
Y ta xương hề. 猗 嗟 昌 兮
Kỳ nhi trường hề. 頎 而 長 兮
Ức nhược dương hề. 抑 若 揚 兮
Mỹ mục dương hề. 美 目 揚 兮
Xảo xu thương hề. 巧 趨 蹌 兮
Xạ tắc tàng hề. 射 則 臧 兮
(Phú dã) 賦 也
Tiếc thay công tử phong lưu,
Vóc người cao lớn mỹ miều biết bao.
Người cao vầng trán cũng cao,
Long lanh đôi mắt như sao rạng ngời.
Bước đi nhẹ gót hán hài,
Cung tên thôi ắt chẳng ai sánh tày.
Y ta danh hề. 猗 嗟 名 兮
Mỹ mục thanh hề. 美 目 清 兮
Nghi ký thành hề. 儀 既 成 兮
Chung nhật xạ hầu. 終 日 射 侯
Bất xuất chính hề. 不 出 正 兮
Triển ngã sinh hề. 展 我 甥 兮
(Phú dã) 賦 也
Tiếc thay danh tiếng bấy nay,
Sáng trong đôi mắt mặt mày phương phi.
Dáng đi điệu đứng uy nghi,
Suốt ngày luyện tập bắn bia thật nhiều.
Bắn bia luôn trúng hồng tâm,
Cháu nhà thật chẳng còn lầm với ai.
Y ta luyến hề. 猗 嗟 孌 兮
Thanh dương uyển hề. 清 揚 婉 兮
Vũ tắc tuyển hề. 舞 則 選 兮
Xạ tắc quán hề. 射 則 貫 兮
Tứ thỉ phản hề. 四 矢 反 兮
Dĩ ngự loạn hề. 以 禦 亂 兮
(Phú dã) 賦 也
Tiếc thay chàng rất bảnh trai,
Trán cao mắt sáng vẻ ngoài hào hoa.
Đẹp trai múa lại tài ba,
Đến nghề như bắn lại là nghề riêng.
Hồng tâm ngập bốn mũi tên,
Tài này chắc sẽ dẹp yên phản loàn.
(Y ta: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)
Tề quốc có 11 thiên, 34 bài, 143 câu.
齊 國 十 二 篇. 三 十 四 章. 百 四 十 三 句.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét