1. TRỊNH NHẤT CHI THẤT 鄭 一 之 七
TRI Y 緇 衣 (Trịnh phong 鄭 風 1)
TƯƠNG TRỌNG TỬ 將 仲 子 (Trịnh phong 鄭 風 2)
THÚC VU ĐIỀN 叔 于 田 (Trịnh phong 鄭 風 3)
THÁI THÚC VU ĐIỀN 大 叔 于 田 (Trịnh phong 鄭 風 4)
THANH NHÂN 清 人 (Trịnh phong 鄭 風 5)
CAO CẦU 羔 裘 (Trịnh phong 鄭 風 6)
TUÂN ĐẠI LỘ 遵 大 路 (Trịnh phong 鄭 風 7)
NỮ VIẾT KÊ MINH 女 曰 雞 鳴 (Trịnh phong 鄭 風 8)
HỮU NỮ ĐỒNG XA 有 女 同 車 (Trịnh phong 鄭 風 9)
SƠN HỮU PHÙ TÔ 山 有 扶 蘇 (Trịnh phong 鄭 風 10)
THÁC HỀ 籜 兮 (Trịnh phong 鄭 風 11)
GIẢO ĐỒNG 狡 童 (Trịnh phong 鄭 風 12)
KIỂN THƯỜNG 褰 裳 (Trịnh phong 鄭 風 13)
PHONG 丰 (Trịnh phong 鄭 風 14)
ĐÔNG MÔN CHI THIỆN 東 門 之 墠 (Trịnh phong 鄭 風 15)
PHONG VŨ 風 雨 (Trịnh phong 鄭 風 16)
TỬ KHÂM 子 衿 (Trịnh phong 鄭 風 17)
DƯƠNG CHI THỦY 揚 之 水 (Trịnh phong 鄭 風 18)
XUẤT KỲ ĐÔNG MÔN 出 其 東 門 (Trịnh phong 鄭 風 19)
DÃ HỮU MAN THẢO 野 有 蔓 草 (Trịnh phong 鄭 風 20)
TRĂN VĨ 溱 洧 (Trịnh phong 鄭 風 21)
TRI Y (Trịnh phong 1)
緇 衣 (鄭 風 第 一 )
Tri y chi nghi hề, 緇 衣 之 宜 兮
Tệ dư hựu cải vi hề; 敝 予 又 改 為 兮
Thích tử chi quán hề, 適 子 之 館 兮
Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還 予 授 子 之 粲 兮
(Phú dã) 賦 也
Áo đen người xứng sao xứng thế,
Nhỡ rách đi ta sẽ vá cho;
Rồi đây ta sẽ qua nhà,
Ta đưa gạo trắng làm quà người xơi.
Tri y chi hảo hề, 緇 衣 之 好 兮
Tệ dư hựu cải tạo hề, 敝 予 又 改 造 兮
Thích tử chi quán hề, 適 子 之 館 兮
Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還 予 授 子 之 粲 兮
(Phú dã) 賦 也
Áo đen người đẹp sao đẹp thế,
Nhỡ rách đi ta sẽ thay cho;
Rồi đây ta sẽ qua nhà,
Ta đem gạo trắng làm quà người xơi.
Tri y chi tược hề, 緇 衣 之 席 兮
Tệ dư hựu cải tác hề, 敝 予 又 改 作 兮
Thích tử chi quán hề, 適 子 之 館 兮
Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還 予 授 子 之 粲 兮
(Phú dã) 賦 也
Áo đen người rộng sao rộng thế,
Nhỡ rách đi ta sẽ may cho;
Rồi ra ta sẽ qua nhà,
a đem gạo trắng làm quà người xơi.
TƯƠNG TRỌNG TỬ (Trịnh phong 2)
賦 也 將 仲 子 (鄭 風 第 二 )
Tương Trọng Tử hề, 將 仲 子 兮
Vô du ngã lý, 無 踰 我 里
Vô chiết ngã thụ kỷ, 無 折 我 樹 杞
Khởi cảm ái chi, 豈 敢 愛 之
Úy ngã phụ mẫu, 畏 我 父 母
Trọng khả hoài dã, 仲 可 懷 也
Phụ mẫu chi ngôn, 父 母 之 言
Diệc khả úy dã. 亦 可 畏 也
(Phú dã) 賦 也
Xin chàng Trọng đừng sang xóm thiếp,
Đừng bẻ cây kỷ diệp thiếp đi,
Cây kia thiếp chẳng tiếc chi,
E song thân thiếp biết thì làm sao?
Lòng riêng tuy những xuyến xao,
Mẹ cha mang nặng đẻ đau khác nhiều.
(Xin chàng Trọng đừng sang xóm thiếp,
Đừng bẻ cây kỷ diệp thiếp đi,
Cây kia thiếp chẳng tiếc gì,
Chỉn e cha mẹ biết thì làm sao?
Lòng riêng riêng nỗi xuyến xao,
Nhưng lời cha mẹ lẽ nào chẳng e.)
Tương Trọng Tử hề, 將 仲 子 兮
Vô du ngã tường, 無 踰 我 牆
Vô chiết ngã thụ tang, 無 折 我 樹 桑
Khởi cảm ái chi, 豈 敢 愛 之
Úy ngã chư huynh, 畏 我 諸 兄
Trọng khả hoài dã, 仲 可 懷 也
Chư huynh chi ngôn, 諸 兄 之 言
Diệc khả úy dã. 亦 可 畏 也
(Phú dã) 賦 也
Xin chàng chớ lắt leo vách nọ,
Chớ bẻ cây tang thọ của em,
Dám đâu thương trộm nhớ thầm,
Sợ anh em biết nói cùng mẹ cha.
Lòng riêng riêng những xuyến xao,
Nhưng lời huynh đệ lẽ nào chẳng e.
Tương Trọng Tử hề, 將 仲 子 兮
Vô du ngã viên, 無 踰 我 園
Vô chiết ngã thụ đàn, 無 折 我 樹 檀
Khởi cảm ái chi, 豈 敢 愛 之
Úy nhân chi đa ngôn, 畏 人 之 多 言
Trọng khả hoài dã, 仲 可 懷 也
Nhân chi đa ngôn, 人 之 多 言
Diệc khả úy dã. 亦 可 畏 也
Xin chàng Trọng chớ qua vườn thiếp,
Cây thọ đàn chớ chiết bẻ đi,
Thấy chàng há dám yêu vì,
Sợ nhiều người nói ắt thì khó khăn,
Chàng thì dũng dáng tình nhân,
Sợ nhiều người nói dở gần thẹn xa.
(Tương Trọng Tử: 3 bài, mỗi bài 8 câu)
THÚC VU ĐIỀN (Trịnh phong 3)
叔 于 田 (鄭 風 第 三)
Thúc vu điền: Thơ này chỉ Trang Công vì em ông là Thúc Đoan lo săn bắn,
sắm áo giáp mũi nhọn mà trai gái với người.
Thúc vu điền, 叔 于 田
Hạng vô cư nhân; 巷 無 居 人
Khởi vô cư nhân? 豈 無 居 人
Bất như Thúc dã, 不 如 叔 也
Tuấn mỹ thả nhân. 洵 美 且 仁
(Phú dã) 賦 也
Chàng Thúc Đoan khi qua săn bắn,
Làng quê này dường chẳng có người;
Song le chẳng phải không người,
Vì chàng tốt đẹp nói cười có nhân.
Thúc vu thiểu, 叔 于 狩
Hạng vô ẩm tửu; 巷 無 飲 酒
Khởi vô ẩm tửu? 豈 無 飲 酒
Bất như Thúc dã, 不 如 叔 也
Tuấn mũ thả hầu. 洵 美 且 好
(Phú dã) 賦 也
Chàng qua săn làng em không rượu,
Há không ai uống rượu bao giờ;
Song vì uống cũng đơn sơ,
Chẳng như chàng đẹp lại vừa tốt thay.
Thúc thích thư, 叔 適 舒
Hạng vô phục mã; 巷 無 服 馬
Khởi vô phục mã? 豈 無 服 馬
Bất như Thúc dã, 不 如 叔 也
Tuấn mỹ thả vũ. 洵 美 且 武
(Phú dã) 賦 也
Chàng qua nội không ai cưỡi ngựa,
Há không người biết ngựa đâu mà;
Nhưng mà chàng Thúc khác xa,
Chàng vừa tốt đẹp lại là mạnh hơn.
(Thúc vu điền: 3 bài, mỗi bài 5 câu)
THÁI THÚC VU ĐIỀN (Trịnh phong 4)
大 叔 于 田 (鄭 風 第 四)
(Thơ này cũng chê Trang Công.)
Thúc vu điền, 叔 于 田
Thừa thặng mã; 乘 乘 馬
Chấp lái như tổ, 執 轡 如 組
Lưỡng tham như vũ. 兩 驂 如 舞
Thúc tại tẩu, 叔 在 藪
Hỏa liệt cụ cử; 火 烈 具 舉
Đãn tích bạo hổ, 襢 裼 暴 虎
Hiến vu công sở. 獻 于 公 所
Tương Thúc vô nưu, 將 叔 無 狃
Giới kỳ thương nữ. 戒 其 傷 女
(Phú dã) 賦 也
Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã,
Tay dong cương ruổi ngựa dịu dàng;
Ngựa băm như múa nhịp nhàng,
Đó đây lửa táp cháy lan bầng bầng,
Chàng hùng dũng tay không bắt cọp,
Bắt cọp rừng, tiến nạp quan công;
Lần sau chàng hãy coi chừng,
Nanh hùm vuốt cọp chàng đừng tưởng chơi.
Thúc vu điền, 叔 于 田
Thừa thặng hoàng; 乘 乘 黃
Lưỡng phục thượng tương, 兩 服 上 襄
Lưỡng tham nhạn hàng. 兩 驂 雁 行
Thúc tại tẩu, 叔 在 藪
Hỏa liệt cụ dương; 火 烈 具 揚
Thúc thiện xạ ký, 叔 善 射 忌
Hựu lương ngự ký. 又 良 御 忌
Ức khánh khống ký, 抑 磬 控 忌
Ức tung tống ký. 抑 縱 送 忌
(Phú dã) 賦 也
Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã,
Bốn ngựa vàng óng ả như tơ;
Cặp trong đẹp đẽ phởn phơ,
Cặp ngoài như nhạn nhởn nhơ ruổi đều.
Chàng bắn hay, thạo luật dong xe,
Khi buông, mặc sức ngựa phi;
Đến khi kiềm hãm như ghì vó câu,
Khi rong ruổi, rõ đâu ra đó,
Khi dừng cương, lồ lộ trang nghiêm.
Thúc vu điền, 叔 于 田
Thừa thặng bão; 乘 乘 鴇
Lưỡng phục tề thủ, 兩 服 齊 首
Lưỡng tham như thủ. 兩 驂 如 手
Thúc tại tẩu, 叔 在 藪
Hỏa liệt cư phụ; 火 烈 居 阜
Thúc mã mạn ký, 叔 馬 慢 忌
Thúc phát hãn ký. 叔 發 罕 忌
Ức thích bàng ký, 抑 釋 掤 忌
Ức sướng cung ký. 抑 鬯 弓 忌
(Phú dã) 賦 也
Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã,
Bốn ngựa chàng lông ngả màu tro,
Đôi trong bằng bặn như đo,
Đôi ngoài ăn nịp nhưng ngờ vang tay.
Lửa hồng cháy đó đây hừng hực,
Ngựa chàng bon trông thật khoan thai,
Tên chàng chàng bắn ít thay,
Tên kia bỏ ống, cung này bỏ bao.
(Thái Thúc vu điền: 3 bài, mỗi bài 10 câu)
THANH NHÂN (Trịnh phong 5)
清 人 (鄭 風 第 五)
Thanh nhân tại bành, 清 人 在 彭
Tứ giới bàng bàng; 駟 介 旁 旁
Nhị mâu trùng anh, 二 矛 重 英
Hà thượng hồ ngao tường. 河 上 乎 翱 翔
(Phú dã) 賦 也
Quân Thanh tới đất Bành án ngữ,
Ngựa cùng xe luôn giữ giáp binh;
So le đôi giáo rung rinh,
Rung rinh gù đỏ, lượn vành bên sông.
Thanh nhân tại Tiêu, 清 人 在 消
Tứ giới tiêu tiêu; 駟 介 麃 麃
Nhị mâu trùng kiều, 二 矛 重 喬
Hà thượng hồ tiêu diêu. 河 上 乎 逍 遙
(Phú dã) 賦 也
Quân Thanh tới đất Tiêu án ngữ,
Ngựa cùng xe, tở mở giáp binh;
So le đôi giáo rung rinh,
Rung rinh đôi ngọn, lượn vành bên sông.
Thanh nhân tại Trụ, 清 人 在 軸
Tứ giới đậu đậu; 駟 介 陶 陶
Tả tuyền hữu trứu, 左 旋 右 抽
Trung quân tác hảo. 中 軍 作 好
(Phú dã) 賦 也
Quân Thanh án ngữ nơi đất Trụ,
Ngựa cùng xe trông thú vị ghê;
Tả binh điều khiển cỗ xe,
Hữu binh múa giáo như đe mọi người.
Tướng quân ngự giữa thảnh thơi,
Thảnh thơi ông tướng ta ngồi giữa xe.
(Thanh nhân: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
CAO CẦU (Trịnh phong 6)
羔 裘 (鄭 風 第 六)
Cao cầu như nhu, 羔 裘 如 濡
Tuân trực thả hầu. 洵 直 且 侯
Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子
Xá mệnh bất du. 舍 命 不 渝
(Phú dã) 賦 也
Áo lông chàng mỡ màng óng ả,
Dáng dấp chàng phong nhã hiên ngang.
Số chàng trời đã cho sang,
Một đời sang cả, số chàng chẳng thay.
Cao cầu báo sức, 羔 裘 豹 飾
Khổng vũ hữu lực. 孔 武 有 力
Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子
Bang chi tư trực. 邦 之 司 直
(Phú dã) 賦 也
Áo chàng lông điểm thêm da báo,
Dáng dấp chàng mạnh bạo oai phong.
Số chàng sang cả vốn giòng,
Đáng nên nền nếp, non sông cậy nhờ.
Cao cầu yến hề, 羔 裘 宴 兮
Tam anh xán hề. 三 英 粲 兮
Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子
Bang chi ngạn hề. 邦 之 彥 兮
(Phú dã) 賦 也
Áo lông chàng rỡ ràng óng ả,
Điểm thêm hoa ba đóa uy nghi.
Số chàng sang cả ai bì,
Nước non âu cũng đáng vì tao nhân.
(Cao cầu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
TUÂN ĐẠI LỘ (Trịnh phong 7)
遵 大 路 (鄭 風 第 七)
Tuân đại lộ hề, 遵 大 路 兮
Thảm chấp tử chi khư hề, 摻 執 子 之 袪 兮
Vô ngã ố hề, 無 我 惡 兮
Bất cựu cố dã. 不 寁 故 也]
(Phú dã) 賦 也
Đường quan em tiễn đưa chàng,
Em cầm tay áo em than đôi lời.
Xin đừng ruồng rẫy chàng ơi,
Tình xưa nghĩa cũ, vội rời chi nhau.
Tuân đại lộ hề, 遵 大 路 兮
Thảm chấp tử chi thủ hề, 摻 執 子 之 手 兮
Vô ngã thù hề, 無 我 醜 兮
Bất cựu hảo dã. 不 寁 好 也
(Phú dã) 賦 也
Đường quan em tiễn đưa chàng,
Tay chàng em níu, em van đôi lời.
Xin đừng rẻ rúng chàng ơi,
Tình kia đẹp đẽ vội rời chi nhau.
(Tuân đại lộ: 2 bài, mỗi bài 4 câu)
NỮ VIẾT KÊ MINH (Trịnh phong 8)
女 曰 雞 鳴 (鄭 風 第 八)
Nữ viết: «Kê minh.» 女 曰 雞 鳴
Sĩ viết: «Muội đán.» 士 曰 昧 旦
Tử hưng thị dạ, 子 興 視 夜
Minh tinh hữu lạn. 明 星 有 爛
Tương ngao tương tường, 將 翱 將 翔
Dặc phù dự nhạn. 弋 鳧 與 鴈
(Phú dã) 賦 也
Nàng rằng: «Gà đã gáy ran.»
Chàng rằng: «Đêm đã gần tàn còn chi.»
Chàng ơi chàng hãy dậy đi,
Ngó trời xem có thấy vì sao mai.
Hãy đi quanh quất chàng ơi.
Hãy đi bắn lấy vài đôi chim mòng.
Dặc ngôn gia chi, 弋 言 加 之
Dữ tử nghi chi. 與 子 宜 之
Nghi ngôn ẩm tửu, 宜 言 飲 酒
Dữ tử giai lão. 與 子 偕 老
Cầm sắt tại ngự, 琴 瑟 在 御
Mạc bất tĩnh hảo. 莫 不 靜 好
(Phú dã) 賦 也
Được mòng chàng hãy đưa em,
Em nấu em nướng em đem dâng chàng.
Đôi ta chuốc chén hân hoan,
Trăm năm em muốn chu toàn tình ta.
Đôi ta cầm sắt hiệp hòa,
Đời ta thắm thiết, tình ta êm đềm.
Tri tử chi lai chi, 知 子 之 來 之
Tạp bội dĩ tặng chi. 雜 佩 以 贈 之
Tri tử chi thuận chi, 知 子 之 順 之
Tạp bội dĩ vấn chi. 雜 佩 以 問 之
Tri tử chi hiếu chi, 知 子 之 好 之
Tạp bội dĩ báo chi. 雜 佩 以 報 之
(Phú dã) 賦 也
Ai mà giao thiệp với chàng,
Đồ em trang sức, em mang tặng người.
Chàng mà ưa thích những ai,
Đồ em trang sức, em nài em dâng,
Ai mà chàng quý chàng cưng,
Đồ em trang sức, em dùng em cho.
(Nữ viết kê minh: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)
HỮU NỮ ĐỒNG XA (Trịnh phong 9)
有 女 同 車 (鄭 風 第 九)
Hữu nữ đồng xa, 有 女 同 車
Nhan như thuấn hoa; 顏 如 舜 華
Tương cao tương tường, 將 翱 將 翔
Bội ngọc quỳnh cư, 佩 玉 瓊 琚
Bỉ mỹ mạnh Khương, 彼 美 孟 姜
Tuân mỹ thả đô. 洵 美 且 都
(Phú dã) 賦 也
Chung xe chàng có cô em gái,
Mặt như hoa, xinh hỡi là xinh.
Dáng nàng uyển chuyển hữu tình,
Hoa cài ngọc dắt, rung rinh bên người.
Nàng Khương xuân sắc xinh tươi,
Trên đời hồ dễ mấy ai như nàng.
Hữu nữ đồng hành, 有 女 同 行
Nhan như thuấn anh; 顏 如 舜 英
Tương cao tương tường, 將 翱 將 翔
Bội ngọc tương tương, 佩 玉 將 將
Bỉ mỹ Mạnh Khương, 彼 美 孟 姜
Đức âm bất vương. 德 音 不 忘
(Phú dã) 賦 也
Đi cùng chàng có cô em gái,
Mặt như hoa, phơi phới tươi xinh.
Dáng nàng uyển chuyển hữu tình,
Hoa kia ngọc nọ, rung rinh rộn ràng.
Đẹp thay cô gái Mạnh Khương,
Nết na đức hạnh chi nhường cho ai.
(Hữu nữ đồng xa: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
SƠN HỮU PHÙ TÔ (Trịnh phong 10)
山 有 扶 蘇 (鄭 風 第 十)
Sơn hữu phù tô, 山 有 扶 蘇
Thấp hữu hà hoa. 隰 有 荷 華
Bất kiến tử đô, 不 見 子 都
Nãi kiến cuồng thư. 乃 見 狂 且
(Phú dã) 賦 也
Núi kia rực rỡ phù dung,
Đầm kia sen nở nước lồng bóng hoa.
Anh hùng sao chẳng gặp cho,
Gặp toàn một lũ khù khờ ngán thay.
Sơn hữu kiều tùng, 山 有 橋 松
Thấp hữu du long. 隰 有 游 龍
Bất kiến tử sung, 不 見 子 充
Nãi kiến giảo đồng. 乃 見 狡 童
(Phú dã) 賦 也
Núi kia cao vút hàng tùng,
Đầm kia sen nở tưng bừng cài hoa.
Anh hùng sao chẳng gặp cho,
Gặp toàn quỷ quái, lỡm lờ ngán thay.
(Sơn hữu phù tô: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
THÁC HỀ (Trịnh phong 11)
籜 兮 (鄭 風 第 十 一)
Thác hề, thác hề, 籜 兮 籜 兮
Phong kỳ xuy nhữ. 風 其 吹 女
Thúc hề, bá hề, 叔 兮 伯 兮
Xướng dư họa nhữ. 倡 予 和 女
(Phú dã) 賦 也
Cây kia khi nó khô cả lá,
Gió nó lay, lay đã chưa thôi.
Đôi bên chú bác ai ơi,
Xướng lên ta sẽ họa lời hát theo.
Thác hề, thác hề, 籜 兮 籜 兮
Phong kỳ phiêu nhữ. 風 其 漂 女
Thúc hề, bá hề, 叔 兮 伯 兮
Xướng dư yêu nhữ. 倡 予 要 女
(Phú dã) 賦 也
Cây kia khô, nó khô cả lá,
Gió thổi cây, gió vả lá bay.
Đôi bên chú bác đó đây,
Xướng lên ta sẽ họa ngay một bài.
(Thác hề: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
GIẢO ĐỒNG (Trịnh phong 12)
狡 童 (鄭 風 第 十 二)
Bỉ giảo đồng hề, 彼 狡 童 兮
Bất dữ ngã ngôn hề, 不 與 我 言 兮
Duy tử chi cố, 維 子 之 故
Sử ngã bất năng xan hề. 使 我 不 能 餐 兮
(Phú dã) 賦 也
Nhãi con quá quắt kia ơi,
Sao ngươi chẳng nói chẳng cười với ta.
Dẫu ngươi quỷ quái tinh ma,
Ta đây cũng chẳng có mà nhịn cơm.
Bỉ giảo đồng hề, 彼 狡 童 兮
Bất dữ ngã thực hề, 不 與 我 食 兮
Duy tử chi cố, 維 子 之 故
Sử ngã bất năng tức hề. 使 我 不 能 息 兮
(Phú dã) 賦 也
Nhãi con quá quắt kia ơi,
Sao cơm ta dọn ta mời chẳng ăn?
Dẫu ngươi quỷ quái lố lăng,
Ta đây cũng chẳng nóng xằng tốn hơi.
(Giảo đồng: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
KIỂN THƯỜNG (Trịnh phong 13)
褰 裳 (鄭 風 第 十 三)
Tử huệ tư ngã, 子 惠 思 我
Kiển thường thiệp trăn. 褰 裳 涉 溱
Tử bất ngã tư, 子 不 我 思
Khởi vô tha nhân, 豈 無 他 人
Cuồng đồng chi cuồng dã thư. 狂 童 之 狂 也 且
(Phú dã) 賦 也
Anh nhớ em, vén xiêm em lội,
Qua sông Trăn em vội em sang.
Như anh chẳng khứng ngó ngàng,
Trên đời khối kẻ hoàn toàn hơn anh !
Sao anh vẫn thói trẻ ranh?
Tử huệ tư ngã, 子 惠 思 我
Kiển thường thiệp vĩ. 褰 裳 涉 洧
Tử bất ngã tư, 子 不 我 思
Khởi vô tha sĩ, 豈 無 他 士
Cuồng đồng chi cuồng dã thư. 狂 童 之 狂 也 且
(Phú dã) 賦 也
Anh nhớ em, vén xiêm em lội,
Sông Vĩ kia em lội băng sang.
Như anh chẳng khứng ngó ngàng,
Trên trời chán kẻ đường hoàng hơn anh !
Sao anh vẫn thói trẻ ranh?
(Kiển thường: 2 bài, mỗi bài 5 câu.)
PHONG (Trịnh phong 14)
賦 也 丰 (鄭 風 第 十 四)
Tử chi phong hề, 子 之 丰 兮
Sĩ ngã hồ hạng hề, 俟 我 乎 巷 兮
Hối dư bất tống hề. 悔 予 不 送 兮
(Phú dã) 賦 也
Chàng ấy thực hào hoa phong nhã,
Đứng đón em ở ngã đường kia.
Tiếc thay em đã chẳng đi...
Tử chi xương hề, 子 之 昌 兮
Sĩ ngã hồ đường hề, 俟 我 乎 堂 兮
Hối dư bất tương hề. 悔 予 不 將 兮
(Phú dã) 賦 也
Chàng ấy thực hào hoa trang nhã,
Đứng đón em ở ngã nhà kia.
Tiếc thay em đã chẳng đi...
Ý cẩm quýnh y, 衣 錦 褧 衣
Thường cẩm quýnh thường, 裳 錦 褧 裳
Thúc hề bá hề, 叔 兮 伯 兮
Giá dư dự hàng. 駕 予 與 行
(Phú dã) 賦 也
Ngoài áo gấm em mang áo vải,
Xiêm gấm em lồng cái xiêm thường,
Xe anh anh hãy sẵn sàng,
Cho em bầu bạn lên đàng cùng anh.
Thường cẩm quýnh thường, 裳 錦 褧 裳
Ý cẩm quýnh y, 衣 錦 褧 衣
Thúc hề bá hề, 叔 兮 伯 兮
Giá dư dự quy. 駕 予 與 歸
(Phú dã) 賦 也
Ngoài xiêm gấm em mang xiêm vải,
Áo gấm em lồng cái áo thường,
Xe anh anh hãy sẵn sàng,
Theo anh, em sẽ lên đàng về theo.
(Phong: 4 bài; hai bài 3 câu, hai bài 4 câu.)
ĐÔNG MÔN CHI THIỆN (Trịnh phong 15)
東 門 之 墠 (鄭 風 第 十 五)
Đông môn chi thiện, 東 門 之 墠
Như lư tại phản, 茹 藘 在 坂
Kỳ thất tắc nhĩ, 其 室 則 邇
Kỳ nhân thậm viễn. 其 人 甚 遠
(Phú dã) 賦 也
Cửa đông có khoảng đất hoang,
Cỏ lau chen chúc miên man bên lề.
Nhà tuy gang tấc gần kề,
Người sao cách trở sơn khê ngàn tầm?
Đông môn chi lật, 東 門 之 栗
Hữu tiễn gia thất, 有 踐 家 室
Khởi bất nhĩ tư, 豈 不 爾 思
Tử bất ngã tuất. 子 不 我 即
(Phú dã) 賦 也
Dẻ kia mà mọc cửa đông,
Nhà ai vài dãy mơ màng khói sương.
Nhớ anh lòng dạ vấn vương,
Sao anh chẳng chịu tìm đường đến em.
(Đông môn chi thiện: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
PHONG VŨ (Trịnh phong 16)
賦 也 風 雨 (鄭 風 第 十 六)
Phong vũ thê thê, 風 雨 淒 淒
Kê minh nhuê nhuê; 雞 鳴 喈 喈
Ký kiến quân tử, 既 見 君 子
Vân hồ bất di. 云 胡 不 夷
(Phú dã) 賦 也
Mưa bay gió thổi lạnh lùng,
Tiếng gà eo óc, dặm chừng đìu hiu.
Thấy chàng quân tử mến yêu,
Lòng em thoắt đã muôn chiều thảnh thơi.
Phong vũ tiêu tiêu, 風 雨 瀟 瀟
Kê minh diêu diêu; 雞 鳴 膠 膠
Ký kiến quân tử, 既 見 君 子
Vân hồ bất liêu. 云 胡 不 瘳
(Phú dã) 賦 也
Mưa bay gió táp phũ phàng,
Tiếng gà eo óc, xóm làng đìu hiu.
Thấy chàng quân tử mến yêu,
Tấm lòng thương nhớ thoắt tiêu sạch lầu.
Phong vũ như hối, 風 雨 如 晦
Kê minh bất dĩ, 雞 鳴 不 已
Ký kiến quân tử, 既 見 君 子
Vân hồ bất hi. 云 胡 不 喜
(Phú dã) 賦 也
Gió mưa tối sẫm cả trời,
Tiếng gà eo óc mấy lời đìu hiu.
Thấy chàng quân tử mến yêu,
Lòng em hoan lạc khinh phiêu khôn cùng.
(Phong vũ: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
TỬ KHÂM (Trịnh phong 17)
子 衿 (鄭 風 第 十 七)
Thanh thanh tử khâm, 青 青 子 衿
Du du ngã tâm; 悠 悠 我 心
Túng ngã bất vãng, 縱 我 不 往
Tử ninh bất tự âm. 子 甯 不 嗣 音
(Phú dã) 賦 也
Chàng kia cổ áo xanh xanh,
Để em vương mối tơ mành bấy nay.
Đành em cách trở gió mây,
Sao anh cũng nỡ bặt ngay tin hồng.
Thanh thanh tử bội, 青 青 子 佩
Du du ngã tư; 悠 悠 我 思
Túng ngã bất vãng, 縱 我 不 往
Tử ninh bất lai. 子 甯 不 來
(Phú dã) 賦 也
Chàng kia ngọc dắt lung linh,
Để em xao xuyến tâm tình bấy nay.
Đành em cách trở gió mây,
Sao anh cũng nỡ bặt ngay đi về.
Khiêu hề thát hề, 挑 兮 達 兮
Tại thành khuyết hề; 在 城 闕 兮
Nhất nhật bất kiến, 一 日 不 見
Như tam nguyệt hề. 如 三 月 兮
(Phú dã) 賦 也
Nhớ khi nhảy múa nhởn nhơ,
Cùng nhau nhảy múa phởn phơ bên thành.
Một này vắng bóng người tình,
Dài bằng ba tháng, dài kinh là dài.
(Tử khâm: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
DƯƠNG CHI THỦY (Trịnh phong 18)
揚 之 水 (鄭 風 第 十 八)
Dương chi thủy, 揚 之 水
Bất lưu thúc sở; 不 流 束 楚
Chung tiển huynh đệ, 終 鮮 兄 弟
Duy dư dữ nhữ. 維 予 與 女
Vô tín nhân chi ngôn, 無 信 人 之 言
Nhân thực cuống nhữ. 人 實 迋 女
(Hứng dã) 興 也
Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,
Nào cho gai góc được trôi theo giòng.
Đôi ta cốt nhục đều không,
Quanh đi quẩn lại người cùng với ta.
Đừng nghe miệng thế dèm pha,
Người đời đâu có thực thà với anh.
Dương chi thủy, 揚 之 水
Bất lưu thúc tân; 不 流 束 薪
Chung tiển huynh đệ, 終 鮮 兄 弟
Duy dư nhị nhân, 維 予 二 人
Vô tín nhân chi ngôn, 無 信 人 之 言
Nhân thực bất tín. 人 實 不 信
(Hứng dã) 興 也
Nước kia cuồn cuộn chảy xuôi,
Nào cho củi rác được trôi theo giòng.
Đôi ta cốt nhục đều không,
Đôi ta quanh quẩn người cùng với ta.
Đừng nghe miệng thế sai ngoa,
Người đời đâu có thực thà mà tin.
(Dương chi thủy: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
XUẤT KỲ ĐÔNG MÔN (Trịnh phong 19)
出 其 東 門 (鄭 風 第 十 九)
Xuất kỳ đông môn, 出 其 東 門
Hữu nữ như vân; 有 女 如 雲
Tuy tắc như vân, 雖 則 如 雲
Phỉ ngã tư tồn. 匪 我 思 存
Kiểu y ky cân, 縞 衣 綦 巾
Liêu lạc ngã vân. 聊 樂 我 員
(Phú dã) 賦 也
Vui chân ra phía cửa đông,
Gái đâu óng ả mơ màng như mây.
Gái đâu uyển chuyển mây bay,
Dẫu như mây đẹp ta đây chẳng màng.
Vợ ta áo trắng khăn lam,
Khăn lam áo trắng vẫn làm ta vui.
Xuất kỳ nhân đồ, 出 其 闉 闍
Hữu nữ như đồ; 有 女 如 荼
Tuy tắc như đồ, 雖 則 如 荼
Phỉ ngã tư thả, 匪 我 思 且
Kiểu y như lư, 縞 衣 茹 藘
Liêu lạc dự ngu. 聊 可 與 娛
(Phú dã) 賦 也
Vui chân ra phía địch lâu,
Mặt hoa da phấn gái đâu thế này.
Mặt hoa ta cũng chẳng say,
Vợ ta mộc mạc, ta đây vừa lòng.
(Xuất kỳ đông môn: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
DÃ HỮU MAN THẢO (Trịnh phong 20)
野 有 蔓 草 (鄭 風 第 二 十)
Dã hữu man thảo, 野 有 蔓 草
Linh lộ chuyển hề. 零 露 溥 兮
Hữu mỹ nhất nhân, 有 美 一 人
Thanh dương uyển hề. 清 揚 婉 兮
Giải cấu tương ngộ, 邂 逅 相 遇
Thích ngã nguyện hề. 適 我 願 兮
(Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也
Ngoài đồng cỏ mọc lan man,
Linh lung óng ánh dưới làn sương thưa.
Người đâu đẹp đẽ như thơ,
Mặt mày sáng sủa dễ ưa lạ lùng.
May thay giải cấu tương phùng,
Ba sinh âu cũng thỏa lòng ước mơ.
Dã hữu man thảo, 野 有 蔓 草
Linh lộ dương dương, 零 露 瀼 瀼
Hữu mỹ nhất nhân, 有 美 一 人
Uyển như thanh dương. 婉 如 清 揚
Giải cấu tương ngộ, 邂 逅 相 遇
Dữ tử giai tàng. 與 子 偕 臧
(Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也
Ngoài đồng cỏ mọc lan man,
Sương cài móc điểm rỡ ràng đẹp tươi.
Người đâu xinh đẹp hỡi người,
Dung quang sánh sủa rụng rời oai phong.
May thay giải cấu tương phùng,
Cùng chàng nguyện kết giải đồng từ đây.
(Dã hữu man thảo: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
TRĂN VĨ (Trịnh phong 21)
溱 洧 (鄭 風 第 二 十 一)
Trăn dữ Vĩ, 溱 與 洧
Phương hoán hoán hề. 方 渙 渙 兮
Sĩ dữ nữ, 士 與 女
Phương bỉnh lan hề. 方 秉 蕑 兮
Nữ viết quan hồ? 女 曰 觀 乎
Sĩ viết ký thư. 士 曰 既 且
Thả vãng quan hồ? 且 往 觀 乎
Vĩ chi ngoại, 洧 之 外
Tuân vu thả lạc; 洵 訏 且 樂
Duy sĩ dữ nữ, 維 士 與 女
Y kỳ tương hước, 伊 其 相 謔
Tặng chi dĩ thược dược. 贈 之 以 勺 藥
(Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也
Con sông Trăn với con sông Vĩ,
Nước mênh mông lồng vẻ xinh tươi.
Trai thanh gái lịch đua chơi,
Hoa lan mấy đóa kẻ cài người mang.
Nàng ướm hỏi: Anh sang xem thử,
Chàng vội thưa: Xem đủ lắm rồi.
Nàng rằng sang nữa mà coi,
Bên kia sông Vĩ có nơi rỡn đùa.
Đem hoa thược dược tặng cho,
Đem hoa thược dược hẹn hò cùng nhau.
Trăn dữ Vĩ, 溱 與 洧
Lưu kỳ thanh hĩ. 瀏 其 清 矣
Sĩ dữ nữ, 士 與 女
Ân kỳ doanh hĩ. 殷 其 盈 矣
Nữ viết quan hồ? 女 曰 觀 乎
Sĩ viết ký thư. 士 曰 既 且
Thả vãng quan hồ? 且 往 觀 乎
Vĩ chi ngoại, 洧 之 外
Tuân vu thả lạc; 洵 訏 且 樂
Duy sĩ dữ nữ, 維 士 與 女
Y kỳ tương hước, 伊 其 相 謔
Tặng chi dĩ thược dược. 贈 之 以 勺 藥
(Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也
Con sông Trăn với con sông Vĩ,
Nước trong veo, lồng vẻ xuân tươi.
Trai thanh gái lịch đua chơi,
Từng đoàn lũ lượt, tươi cười thênh thang.
Nàng ướm hỏi: Anh sang xem thử,
Chàng vội thưa: Xem đủ lắm rồi.
Nàng rằng sang nữa mà coi,
Bên kia sông Vĩ có nơi rỡn đùa.
Gái sang, trai cũng đua sang với,
Gái cùng trai thỏa mãn vui đùa.
Đem hoa thược dược tặng cho,
Đem hoa thược dược hẹn hò cùng nhau.
(Trăn Vĩ: 2 bài, mỗi bài 12 câu.
Trịnh quốc: 21 thiên, 53 bài, 283 câu.)
鄭 國 二 十 一 篇. 五 十 三 章. 二 百 八 十 三 句.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét