Philippe Jaccottet (1925) - Pháp (gốc Thụy Sĩ) |
Philippe Jaccottet sinh ngày 30.6.1925 tại Moudon, Thụy Sĩ. Tuy nhiên ông đã đến Paris năm 1946 để sinh hoạt, giao du văn chương với giới văn nghệ sĩ Pháp , sau đó ông đã định cư ở miền nam nước Pháp. Ông là nhà thơ, nhà văn xuất sắc của thời hiện đại Pháp. Trong năm 2003, Jaccottet nhận được giải Goncourt Prix về thơ.Năm 2013, ông là người được giới văn học tiên đoán có thể đề cử vào giải Nobel văn học. Thơ ông được dịch ra nhiều thứ tiếng.
Giới thiệu một vài bài thơ:
1) Bài 1 :
Khoảng cách
Philippe Jaccottet
Chim én trở về trong trời cao lồng lộng,
còn cao hơn sự trở về của những vì tinh tú vô hình.
Khi ngày rút lui về nơi tận cùng của trái đất.
ánh lửa trời xuất hiện trùm lên bãi cát tối tăm.
Cũng vậy, chúng ta đang sống trong thế giới chuyển động,
và nhiều khoảng cách, trái tim như đồng hóa,
đi từ cây đến chim, từ chim đến những vì sao xa xôi,
từ những vì sao đến tình yêu. Và tình yêu nào có khác gì.
trong ngôi nhà khép kín, càng tăng thắm thiết, trở lại cùng công việc.
Như người đầy tớ lo âu, mang ngọn đèn soi sáng ở tay mình.
HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG
1) Bài 1 :
Les Distances
Par Philippe Jaccottet
Tournent les martinets dans les hauteurs de l'air:
plus haut encore tournent les astres invisibles.
Que le jour se retire aux extrémités de la terre,
apparaîtront ces feux sur l'étendue de sombre sable...
Ainsi nous habitons un domaine de mouvements
Et de distances, ainsi le cœur
va de l’arbre à l’oiseau, de l’oiseau aux astres lointains,
de l’astre à son amour. Ainsi l’amour
dans la maison fermée s’accroît, tourne et travaille
serviteur des soucieux portant une lampe à la main
Giới thiệu bản dịch tiếng Anh của bài thơ trên để tham khảo:
Distances
“Swifts turn in the height of the air;
higher still turn the invisible stars.
When day withdraws to the ends of the earth
their fires shine on a dark expanse of sand.
We live in a world of motion and distance.
The heart flies from tree to bird,
from bird to distant star,
from star to love; and love grows,
in the quiet house, turning and working,
servant of thought, a lamp held in one hand.”
Translation by Derek Mahon
2) Bài 2 :
Với rạng đông
Par Philippe Jaccottet
I
Đêm không như người ta nghĩ, là mặt trái của lửa, sự sụp đổ của ngày, là sự phủ nhận ánh sáng, nhưng đó là cách làm chúng ta mở mắt trông thấy những gì còn lại khi ánh sáng không thể nào tiết lộ.
Như người phục vụ tận tình cho cái nhìn xa xôi. Dưới tán lá của bóng tối là nơi thiết lập còn lại của loài hoa tím, là nơi nương tựa cuối cùng của người già không tổ quốc.
II
Như chất dầu lắng ngủ trong cây đèn, bỗng nhanh chóng thay đổi hoàn toàn ánh sáng lờ mờ, và thở dưới ánh trăng được mang đến bởi cánh chim bay, em thì thầm và đốt cháy (Nhưng biết nói thế nào về những điều này khi tiếng nói đầy trong trắng).
Em là lửa mới sinh ra từ dòng sông lạnh giá, là chim sơn ca vụt ra từ cánh đồng. Tôi thấy em mở ra và làm say mê vẻ đẹp của đất.
III
Tôi muốn nói với em, rạng đông của tôi!
Nhưng tất cả điều này sẽ chỉ là những lời chớp cánh bay trong không khí.
Du cư là ánh sáng.
Việc chúng ta ôm hôn sẽ trở thành sự chấp nhận trong vòng tay và để rồi biến mất.
Đó là điều sau cùng của tiếng nói khẩn cầu, vậy hãy mọc lên tỏa bừng tia sáng rạng đông.
HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG
AU PETIT JOUR
Par Philippe Jaccottet
I
La nuit n'est pas ce que l'on croit, revers du feu chute du jour et négation de la lumière, mais subterfuge fait pour nous ouvrir les yeux sur ce qui reste irrévélé tant qu'on l'éclairé.
Les zélés serviteurs du visible éloignés, sous le feuillage des ténèbres est établie la demeure de la violette, le dernier refuge de celui qui vieillit sans patrie...
II
Comme l'huile qui dort dans la lampe et bientôt tout entière se change en lueur et respire sous la lune emportée par le vol des oiseaux, tu murmures et tu brûles. (Mais comment dire cette chose qui est trop pure pour la voix?)
Tu es le feu naissant sur les froides rivières, l'alouette jaillie du champ...
Je vois en toi s'ouvrir et s'entêter la beauté de la terre.
III
Je te parle, mon petit jour.
Mais tout cela ne serait-il qu'un vol de paroles dans l'air?
Nomade est la lumière.
Celle qu'on embrassa devient celle qui fut embrassée, et se perd.
Qu'une dernière fois dans la voix qui l'implore elle se lève donc et rayonne, l'aurore.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét