寄 令 狐 郎 中
嵩 雲 秦 樹 久 離 居
雙 鯉 迢 迢 一 紙 筆
休 問 梁 園 舊 賓 客
茂 陵 秋 雨 病 相 如
李 商 隱
KÝ LỆNH HỒ LANG TRUNG
Tung vân tần thụ cửu ly cư
Song lý thiều thiều nhất chỉ bút
Hưu vấn lương viên cựu tân khách
Mậu lăng thu vũ bệnh tương như
Lý Thương Ẩn
Chú thích :
Tung: tên núi lớn, ở tỉnh Hà nam
Song lý: hai con cá gáy, chỉ thư tín. Do mấy câu sau trong bài cổ thi đời Hán, "Ẩm mã trường thành quật"
Khách tòng viễn phương lai
(Khách từ phương xa đến)
Dị ngã song lý ngư
(Tặng ta đôi cá gáy)
Hô nhi phanh lý ngư
(Gọi con mỗ cá gáy)
Trung hữu xích tố thư
(Bên trong có tờ thư lụa)
Lương viên: tên đất, ở hướng đông nam huyện Khai Phong, tỉnh Hà nam. Đây là nơi Lương Hiếu vương đời Hán thường đến du ngoạn
Mậu Lăng: tên đất, ở hướng đông bắc huyện Đông Bình, tỉnh Thiểm Tâỵ Đời Hán, Tư Mã Tương Như về dưỡng bệnh ở đây
Lệnh hồ lang trung: Lệnh hồ Đào (?), năm thứ hai Đại Trung, chiêu bái Khảo công lang trung
Tần: Tần xuyên
Dịch nghĩa :
Người khách xưa ở đất Lương viên đã làm chuyện gì phi thường nhĩ ? Mà bây giờ bệnh hoạn không còn tâm tình gì để tiếp tục nữa ? Nghĩ đến Sinh lão bệnh tử, thật là cái nghiệp của con ngườị Lúc bồng bột sức sống là thế, mà lúc bệnh hoạn thì là thế, ai cũng như ai ... Lời thơ không khác "Dăng Lạc Du nguyên" là mấy ...
Đã lâu ngày xa cách (đám mây) núi Tung, (hàng cây) đất Tần
Xin gởi một tờ thư theo đôi cá gáy đến nơi xa xôi
Thôi đừng hỏi thăm đến người khách xưa ở đất Lương viên
Đang ngọa bệnh trong cơn mưa thu (như Tương Như ở đất Mậu Lăng)
Dịch thơ : Trần Trọng San
Cây Tần mây núi cách vời
Xa xôi nhờ cá đưa người tờ thư
Thôi đừng hỏi đến khách xưa
Mậu Lăng mưa đổ Tương Như bệnh nhiều
Witter Bynner :
I am far from the clouds of Sung Mountain, a long way from trees in Qin;
And I send to you a message carried by two carp:
-- Absent this autumn from the Princés garden,
Therés a poet at Maoling sick in the rain.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét