歸 嵩 山 作
清 川 帶 長 薄
車 馬 去 閑 閑
流 水 如 有 意
暮 禽 相 與 還
荒 城 臨 古 渡
落 日 滿 秋 山
迢 遞 嵩 高 下
歸 來 且 閉 關
王 維
QUY TUNG SƠN TÁC
Thanh xuyên đái trường bạc
Xa mã khứ nhàn nhàn
Lưu thủy như hữu ý
Mộ cầm tương dữ hoàn
Hoang thành lâm cổ độ
Lạc nhật mãn thu sơn
Điều đệ Tung cao hạ
Qui lai thả bế quan
Vương Duy
Chú thích :
Trường bạc: rừng có cỏ cây mọc chen nhau
Thiều đệ: đường xa xôi
Tung cao: Tung sơn, một trong năm ngọn núi cao (ngũ nhạc), 10 dặm phía bắc huyện Đăng Phong, Hà Nam. Núi có hai quả, đông là Thái Thất, tây là Thiếu Thất
Dịch nghĩa :
Bài này bảy câu đầu tả cảnh thật u nhàn, xe chạy mà còn nhàn nhàn ... Hai câu chót diễn tả đường xa mà chữ "thả" nghe thật là thong thả, thong thả vì sao ? Vì sau đó sẽ đóng cửa tự mình vui ... Thi nhân hoà vào cảnh vật: lưu thủy hữu ý, chim chóc hữu tình, hoàng hôn chiếu đầy trên núi non, thành hoang chơ vơ nhìn bến cũ, màu thời gian thật có màu nhĩ, mà thật thanh thoát không một cảm giác (trần tục) ...
1. Sông xanh chảy quanh rừng cây cỏ rậm rì
2. Ngựa xe qua lại thong thả
3. Nước chảy như có tình ý
4. Chim buổi chiều cùng ta bay về
5. Thành hoang nhìn ra hướng bến đò cũ
6. Trời lặn đầy trên núi mùa thu
7. Xa xa dãy Tung sơn cao thấp (chạy dài)
8. Về tới rồi chắc là đóng cửa
Dịch thơ : Trần Trọng Kim
Suối trong quanh giữa rừng thưa
Ngựa xe đi đó từ từ thẩn thơ
Nước trôi có ý đón chờ
Chim hôm dường muốn đợi ta cùng về
Thành hoang cạnh bến đò kia
Bóng chiều đã giọi khắp rìa núi thu
Non Tung thăm thẳm nhấp nhô
Về đây đóng cửa để tu mới màu
Dịch thơ : Giản Chi
Sông trong quanh bụi rậm
Ung dung xe ngựa đi
Như quen dòng nước đón
Có bạn cánh chim về
Thành hoang kề bến cũ
Bóng xế ngập non tê
Dài dặc triền Tung lĩnh
Then cài gác thị phi
Witter Bynner :
The limpid river, past its bushes
Running slowly as my chariot,
Becomes a fellow voyager
Returning home with the evening birds.
A ruined city-wall overtops an old ferry,
Autumn sunset floods the peaks.
...Far away, beside Mount Song,
I shall close my door and be at peacẹ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét