楚 江 懷 古
露 氣 寒 光 集
微 陽 下 楚 丘
猿 啼 洞 庭 樹
人 在 木 蘭 舟
廣 澤 生 明 月
蒼 山 夾 亂 流
雲 中 君 不 見
竟 夕 自 悲 秋
馬 戴
SỞ GIANG HOÀI CỔ
Lộ khí hàn quang tập
Vi dương hạ sở khâu
Viên đề đỗng đình thụ
Nhân tại mộc lan chu
Quảng trạch sanh minh nguyệt
Thương sơn giáp loạn lưu
Vân trung quân bất kiến
Cánh tịch tự bi thu
Mã Đái
Dịch nghĩa :
Khí sương và áng sáng lạnh lẽo tụ tập lại
Mặt trời yếu ớt hạ về chốn núi Sở
Vượn kêu khóc trên cây cạnh hồ Động Đình
Người ngồi yên trong thuyền gỗ mộc lan
Hồ rộng thênh thang mọc lên vầng trăng sáng
Núi xanh biếc đem về nguồn nước loạn tung toé
Không thấy có thần Vân Trung ở đó
Hết nguyên đêm thu tự mình cảm thấy bi thương
Dịch thơ : Lê Nguyễn Lưu
Một bầu sương sáng lạnh
Núi Sở nắng hơi hơi
Hồ Động vượn vang hú
Thuyền lan khách dạo chơi
Đầm xa trăng vằng vặc
Núi biếc suối bời bời
Không thấy Thần Mây nhỉ?
Đêm thu xót cảnh trời
0 nhận xét:
Đăng nhận xét