書 邊 事
調 角 斷 清 秋
征 人 倚 戍 樓
春 風 對 青 塚
白 日 落 梁 州
大 漠 無 兵 阻
窮 邊 有 客 遊
蕃 情 似 此 水
長 願 向 南 流
張 喬
THƯ BIÊN SỰ
Điều giác đoạn thanh thu
Chinh nhân ỉ thú lâu
Xuân phong đối thanh chủng
Bạch nhật lạc lương châu
Đại mạc vô binh trở
Cùng biên hữu khách du
Phan tình tự thử thuỷ
Trường nguyện hướng nam lưu
Trương Kiều
Chú thích :
Thanh chủng: mộ Vương Chiêu Quân, ở Hồ Trung, đất nhiều cỏ trắng, chỉ có chỗ mộ là màu xanh
Lương châu: một trong 9 châu thời cổ, giờ giữa Thiểm tây Hán trung đạo và Tứ Xuyên
Phồn tình: tính tình người Tây Phồn
Dịch nghĩa :
Thi nhân tả cảnh sa mạc, bốn câu cuối nói đến cuộc đời an cư lạc nghiệp của người Tây Phồn và sự thuần phục chế độ của triều đình.
1. Tiếng tù và vang lên xé ngang bầu trời muà thu trong trẻo
2. Chinh nhân tựa người vào địch lâu
3. Gió xuân thổi qua phần mộ của Vương Chiêu Quân
4. Mặt trời chói chang lặn xuống bên Lương châu
5. Sa mạc mênh mông không có binh sĩ ngăn trở
6. Cùng cực bên kia cũng có du khách đến thăm
7. Tính tình người Tây Phồn cũng như con nước này
8. Nguyện lòng hướng về phía nam chảy hoài
Dịch thơ : Lê Nguyễn Lưu
Còi lặng, thu trong vắt,
Chinh nhân tựa mé lầu.
Gió xuân vờn mộ biếc,
Trời bạc lặn Lương Châu.
Bãi rộng quân thưa thớt,
Biên xa khách dãi dầu.
Tình phiên như nước ấy,
Nguyện chảy hướng nam lâu.
Witter Bynner :
Though a bugle breaks the crystal air of autumn,
Soldiers, in the look-out, watch at ease today
The spring wind blowing across green graves
And the pale sun setting beyond Liangzhoụ
For now, on grey plains done with war,
The border is open to travel again;
And Tartars can no more choose than rivers:
They are running, all of them, toward the south.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét