相 思
紅 豆 生 南 國
春 來 發 幾 枝
願 君 多 采 擷
此 物 最 相 思
王 維
TƯƠNG TƯ
Hồng đậu sinh nam quốc
Xuân lai phát kỷ chi
Nguyện quân đa thái biệt
Thử vật tối tương tư
Vương Duy
Chú thích :
Chú thích :
Hồng đậu: cũng gọi là Tương Tư tử, một thứ hạt ăn được, quả như quả bồ kết, cây cao hơn một trượng, mọc ở phía nam Ngũ Lĩnh, Trung Quốc. Lá kép hoa nhỏ nở về mùa thu, hình bươm bướm, màu trắng hoặc đỏ nhạt, quả hơi dẹt, màu đỏ tươi, cũng có khi nửa đỏ nửa đen. Tương truyền có người nọ chết ngoài biên tái, người vợ thương nhớ ngồi khóc bên cạnh cây hồng đậụ Khóc đến chết: chết vì quá nhớ thương. Do đó, hạt hồng đậu được gắn cho cái tên Tương Tư tử (Quả/Hạt tương tư)
Dịch nghĩa :
Tương tư có nghĩa là người này nhớ người kia và ngược lại; Có điều tôi biết tôi nhớ mình lắm mà không biết mình thì ra saọ
Tôi nhớ người xa cách núi sông
Người xa người có nhớ tôi không
Bởi vậy mình ráng ăn nhiều nhiều Hồng đậu đặng mình nhớ tôị Còn tôi thì tôi ăn nhiều đã từ lâu rồị Bài thơ như một lời nhắn nhủ vừa thân thiết vừa đậm đà tình cảm, Chinh Phụ ngâm:
Nhủ rồi tay lại cầm tay
Bước đi một bước day day lại dừng
1. Hồng đậu mọc ở phía Nam Quốc (Ngũ Lĩnh, Lĩnh Nam)
2. Xuân sang nảy mấy nhánh
3. Khuyên bạn hái nhiều nhiều vào
4. Trái đậu này gợi nhiều thương nhớ
Dịch thơ : Giản Chi
Đậu hồng mọc ở phương nam
Xuân sang tiết ấy nẩy dăm ba cành
Trẩy nhiều vào trẩy đi anh
Quả này một nếm dễ thành nhớ nhung
Witter Bynner :
When those red berries come in springtime,
Flushing on your southland branches,
Take home an armful, for my sake,
As a symbol of our lovẹ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét