晚 次 鄂 州
雲 開 遠 見 漢 陽 城
猶 是 孤 帆 一 日 程
估 客 晝 眠 知 浪 靜
舟 人 夜 語 覺 潮 生
三 湘 愁 鬢 逢 秋 色
萬 里 歸 心 對 月 明
舊 業 已 隨 征 戰 盡
更 堪 江 上 鼓 鼙 聲
盧 綸
VÃN THỨ NGẠC CHÂU
Vân khai viễn kiến Hán Dương thành
Do thị cô phàm nhất nhật trình
Cô khách trú miên tri lãng tĩnh
Chu nhân dạ ngữ giác triều sinh
Tam Tương sầu mấn phùng thụ sắc
Vạn lý quy tâm đối nguyệt minh
Cựu nghiệp dĩ tùy chinh chiến tận
Cánh kham giang thượng cổ bề thanh
Lô Luân
Chú thích :
Ngạc châu: tên đảo thời Đường, giờ là huyện Vũ Xương, Hồ Bắc
Cô khách: khách thương buôn bán
Tam Tương: Tương Đàm, Tương Âm, Tương Hương ở Hồ nam, có người nói Tiêu tương, Ly tương, Chưng tương
Dịch nghĩa :
Sầu thân thế nhĩ; Tấm thân bơ vơ không nhà trong cảnh chiến tranh; Nằm ngủ ngày trên sông thật nói lên tình cảnh vô vị, tuy tả cảnh mà thật tả tình ...
Mây quang, xa xa trông thấy thành Hán Dương
Nhưng còn một ngày thuyền nữa mới tới
Khách ngủ ban ngày, biết là sóng lặng
Bạn thuyền đêm nói chuyện, biết con nước về
Ở Ba Tương (*) buồn bạc cả đầu, lại gặp cảnh thu tới
Lòng mong về nhà xa xôi nghìn dặm, dãi cùng ánh trăng
Cơ nghiệp cũ đã vì chiến tranh mà hết sạch
Trên sông vẫn phải nghe tiếng trống trận ầm ầm
Dịch thơ : Khương Hữu Dụng
Vén mây xa thấy Hán thành dăng
Còn một ngày thuyền thẳng dặm băng
Khách sáng còn ngơi hay sóng lặng
Lái đêm mãi chuyện biết triều dâng
Tam Tương thu nhuốm sầu pha tóc
Muôn dặm lòng về sáng với trăng
Nhà cửa chiến tranh tàn phá hết
Trên sông trống trận hãy còn vang
Witter Bynner :
Far off in the clouds stand the walls of Hanyang,
Another daýs journey for my lone sail....
Though a river-merchant ought to sleep in this calm weather,
I listen to the tide at night and voices of the boatmen.
...My thin hair grows wintry, like the triple Xiang streams,
Three thousand miles my heart goes, homesick with the moon;
But the war has left me nothing of my heritage --
And oh, the pang of hearing these drums along the river!
0 nhận xét:
Đăng nhận xét