夜 泊 牛 渚 懷 古
牛 渚 西 江 夜
青 天 無 片 雲
登 舟 望 秋 月
空 憶 謝 將 軍
余 亦 能 高 詠
斯 人 不 可 聞
明 朝 挂 帆 席
楓 葉 落 紛 紛
李 白
DẠ BẠC NGƯU CHỬ HOÀI CỔ
Ngưu chử tây giang dạ
Thanh thiên vô phiến vân
Đăng chu vọng thu nguyệt
Không ức tạ tướng quân
Dư diệc năng cao vịnh
Tư nhân bất khả văn
Minh triều quải phàm tịch
Phong diệp lạc phân phân
Lý Bạch
Chú thích :
Ngưu chữ: một bến trên sông Trường giang, thuộc tỉnh An Huy, gần đó có Ngưu Chữ sơn
Tây giang: là sông Trường giang ở mé tây chảy xuống
Tạ tướng quân: là Tạ Thượng đời Tấn, theo điển nói rằng Tả Thượng trấn ở Ngưu Chữ, một đêm đi chơi thuyền ở trên sông, nghe người vịnh thơ sử, cho người hỏi thăm, biết là Viên Hoằng, bèn mời sang thuyền, nói chuyện suốt đêm, rồi kết làm bạn
Dịch nghĩa :
Lý Bạch không có bạn thân nghêu ngao cũng quýnh lên đấy chứ. Có điều nhìn quanh nhìn quất cũng qua một đêm trăng thanh trên sông.
Đêm ở Ngưu Chữ, mé tây sông Trường giang
Thời xanh không một áng mây
Lên thuyền ngắm trăng thu
Không tưởng đến Tạ tướng quân
Tôi cũng hay cao giọng ngâm thơ
Mà (chờ) không biết có người nào nghe được không
Sáng mai buồm kéo lên lại đi
Lá phong rụng lả tả
Dịch thơ : Trần Trọng Kim
Đêm Ngưu Chữ bến sông tây
Trời xanh chẳng có đám mây xa gần
Lên thuyền đứng ngắm bóng ngân
Vẩn vơ nhớ Tạ tướng quân ngày nào
Ngâm thơ ta cũng nghêu ngao
Người kia nay ở chỗ nào mà nghe
Sáng mai buồm kéo thuyền đi
Lá phong rụng xuống bộn bề khắp nơi
Witter Bynner :
This night to the west of the river-brim
There is not one cloud in the whole blue sky,
As I watch from my deck the autumn moon,
Vainly remembering old General Xiẹ...
I have poems; I can read;
He heard others, but not minẹ
...Tomorrow I shall hoist my sail,
With fallen maple-leaves behind mẹ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét