題大庾嶺北驛
陽 月 南 飛 雁
傳 聞 至 此 回
我 行 殊 未 已
何 日 復 歸 來
江 靜 潮 初 落
林 昏 瘴 不 開
明 朝 望 鄉 處
應 見 隴 頭 梅
宋 之 問
ĐỀ ĐẠI DỮU LĨNH BẮC DỊCH
Dương nguyệt nam phi nhạn
Truyền văn chí thử hồi
Ngũ hành thù vị dĩ
Hà nhật phục quy lai
Giang tĩnh triều sơ lạc
Lâm hôn chướng bất khai
Minh triêu vọng hương xứ
Ưng kiến lũng đầu mai
Tống Chi Vấn
Chú thích :
Đại Dữu lĩnh: còn gọi là Mai lĩnh, ở Triều châu, tỉnh Quảng Tây
Dương nguyệt: tháng 10 âm lịch
Dịch nghĩa :
Lữ khách trên con đường vô định, bên sông nước, bên rừng câỵ Thật là một hình ảnh cô đơn. Hồ Dzếnh, Chiều, nghe tương tự; Tô là người lữ khách, Màu chiều khó làm khuây ...
1. Tháng mười chim nhạn bay xuống phương nam
2. Nghe nói bay đến đấy rồi lại trở về
3. Tôi đi mãi đến nay vẫn chưa nghỉ
4. Không biết ngày nào mới được trở lại
5. Mặt sông yên lặng, nước triều vừa mới xuống
6. Rừng cây mờ tối, hơi chướng không tan nổi
7. Ngày mai trông về chốn quê nhà
8. Chắc trông thấy hoa mai bên mé đầu thung lũng
Dịch thơ :Trần Trọng San
Chim nhạn sang nam lúc tháng mười
Nghe đồn đến đó sẽ về ngay
Sao mình đi mãi không ngừng nghỉ
Chẳng biết bao giờ trở lại đây
Sông lặng nước triều vừa rút xuống
Rừng mờ hơi núi vẫn chưa khai
Sáng mai ra đứng trông làng cũ
Hẳn thấy đồng xa một khóm mai
Dịch thơ : Trần Trọng Kim
Về nam chim nhạn tháng mười
Nghe rằng đến đấy là nơi quay về
Sao ta còn cứ phải đi
Ngày nào mới được trở về đến nơi
Sông êm triều mới rút lui
Trên rừng chướng khí chưa khai bóng mờ
Sáng ngày trông phía quê nhà
Mới hay thấy rõ cây mơ trên đồi
Dịch thơ : Vũ Văn Hiệu
Tháng mười nhạn về Nam
Đến đó rồi trở lại
Đời ta sao đi mãi
Biết đến bao giờ về
Sông êm triều mới xuống
Rừng vắng chướng giăng đầy
Sớm mai ngóng về quê
Chỉ thấy mai sườn núi
Witter Bynner :
They say that wildgeese, flying southward,
Here turn back, this very month....
Shall my own southward journey
Ever be retraced, I wonder?
...The river is pausing at ebb-tide,
And the woods are thick with clinging mist --
But tomorrow morning, over the mountain,
Dawn will be white with the plum-trees of homẹ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét