溪 居
久 為 簪 組 累
幸 此 南 夷 謫
閑 依 農 圃 鄰
偶 似 山 林 客
曉 耕 翻 露 草
夜 榜 響 溪 石
來 往 不 逢 人
長 歌 楚 天 碧
柳 宗 元
KHÊ CƯ
Cửu vi trâm tổ luỹ
Hạnh thử nam di trích
Nhàn y nông phố lân
Ngẫu tự sơn lâm khách
Hiểu canh phiên lộ thảo
Dạ bảng hưởng khê thạch
Lai vãng bất phùng nhân
Trường ca sở thiên bích
Liễu Tông Nguyên
Chú thích :
Trâm tổ: trâm là cái mũ, tổ là cái dây thao buộc ấn của người làm quan thời xưa
Bảng: là chèo thuyền đi lên
Dịch nghĩa :
Trần trọng Kim: Tác giả làm quan phải trích ra làm thứ sử ở Liễu châu, thuộc tỉnh Quảng tây bây giờ, nên mới nói là Nam di
Lâu ngày bị mũ áo quan hoạn thúc bó
May được kỳ này đày về xứ rợ Nam
Nhàn nhã có ruộng vườn bên cạnh làm láng giềng
Ngẫu nhiên thành giống kẻ sống trong rừng núi
Sáng sớm ra canh lật cỏ đầy sương lên
Tối chèo thuyền vang động khe núi đá
Qua lại không gặp ai
Hát vang dài khắp trời xanh nước Sở
Bản dịch : Trần Trọng Kim
Lâu đã bị trăm thao trói buộc
May được đày đất thuộc Nam di
Nhàn có vườn ruộng cạnh kề
Không ngờ lại giống khách kia núi rừng
Ngày ngày cỏ lật từng mảnh một
Đêm chèo thuyền theo hút đá khe
Gặp ai đâu lúc đi về
Trong xanh trời Sở hát nghe một bài
Witter Bynner :
I had so long been troubled by official hat and robe
That I am glad to be an exile here in this wild southland.
I am a neighbour now of planters and reapers.
I am a guest of the mountains and woods.
I plough in the morning, turning dewy grasses,
And at evening tie my fisher-boat, breaking the quiet stream.
Back and forth I go, scarcely meeting anyone,
And sing a long poem and gaze at the blue skỵ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét