尋南溪常山道人隱居
一 路 經 行 處
莓 苔 見 履 痕
白 雲 依 靜 渚
春 草 閉 閑 門
過 雨 看 松 色
隨 山 到 水 源
溪 花 與 禪 意
相 對 亦 忘 言
劉 長 卿
TẦM NAM KHÊ THƯỜNG SƠN ĐẠO NHÂN ẨN CƯ
Nhất lộ kinh hành xứ
Mỗi đài kiến lý ngân
Bạch vân y tĩnh chử
Xuân thảo bế nhàn môn
Quá vũ khán tùng sắc
Tuỳ sơn đáo thuỷ nguyên
Khê hoa dữ thiền ý
Tương đối diệc vong ngôn
Lưu Trường Khanh
Dịch nghĩa :
Bài thơ là một cảnh đi tìm, theo dấu chân, vừa tìm vừa ngăm cảnh, đi hoài cho đến tận cùng. Rốt cuộc thi nhân đã thấy gì ở đoạn cuối: vô ngôn, niêm hoa vi tiếu (cành hoa và thiền). Tùy hứng nhi lai nhĩ;
Đi qua một con đường nơi nơi
Thấy có dấu giày in trên đám rêu xanh
Mây trắng lững lờ trên bãi nước yên tĩnh
Cỏ thơm mọc chắn lối đi đến chỗ u cư
Mưa tạnh ngắm nhìn vẻ màu cây tùng
Đi theo đường mòn trên núi đến tận đầu con lạch
Hoa dại bên lạch, ý vị của thiền
Tương đối cũng quên lời
Dịch thơ : Trần Trọng Kim
Con đường đi lại đã quen
Trên rêu dấu guốc thấy in rành rành
Bãi êm mây trắng bao quanh
Cửa vào che kín cỏ xanh mịt mùng
Mưa xong ngắm vẻ cây tùng
Theo đường núi đến chỗ cùng thủy nguyên
Hoa khe thiền ý đôi bên
Trông nhau đứng sững cũng quên ngỏ lời
Witter Bynner :
Walking along a little path,
I find a footprint on the moss,
A while cloud low on the quiet lake,
Grasses that sweeten an idle door,
A pine grown greener with the rain,
A brook that comes from a mountain source --
And, mingling with Truth among the flowers,
I have forgotten what to saỵ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét