春 詞
新 妝 宜 面 下 朱 樓
深 鎖 春 光 一 院 愁
行 到 中 庭 數 花 朵
蜻 蜓 飛 上 玉 搔 頭
劉 禹 錫
XUÂN TỪ
Tân trang nghi diện hạ châu lâu
Thâm tỏa xuân quang nhất điện sầu
Hành đáo trung đình sổ hoa đóa
Tình đình phi thướng ngọc tao đầu
Lưu Vũ Tích
Chú thích :
Nghi diện: trang điểm hợp với vẻ mặt
Ngọc tao đầu: đồ trang sức trên đầu phụ nữ
Dịch nghĩa :
Hoa trôi hữu ý, nước chảy vô tình. Điểm trang cho chàng chứ có phải cho mình đâụ Đi loanh quanh đếm hoa, ôi, chuồn chuồn (bướm ???) có ý gì mà đậu trên đầu người tạ Bài thơ sao mà buồn thảm rứa ? Buồn mà không oán, lại càng thêm buồn ... cho người ... khác
Vừa trang điểm xong nàng bước xuống lầu son
Xuân sắc bị khóa kín bên trong làm cả một sân trông buồn thảm
Nàng đi đến giữa sân đếm những bông hoa
Chuồn chuồn bay lại đậu trên cành trâm cài đầu
Dịch thơ : Trần Trọng San
Điểm trang nàng bước xuống lầu
Buồn chan chứa viện khóa màu vẻ xuân
Bước ra đếm đóa hoa sân
Chuồn chuồn bay đậu cành trâm trên đầu
Dịch thơ : Trần Trọng Kim
Điểm trang xong xuống lầu son
Khóa xuân sâu thẳm nỗi buồn đầy vơi
Giữa sân mấy đóa hoa khai
Chuồn chuồn bay đậu chỗ cài cành trâm
Witter Bynner :
In gala robes she comes down from her chamber
Into her courtyard, enclosure of spring....
When she tries from the centre to count the flowers,
On her hairpin of jade a dragon-fly poises.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét