Hiển thị các bài đăng có nhãn Ðại Nam Quốc Sử diễn ca. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ðại Nam Quốc Sử diễn ca. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 20 tháng 4, 2015

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 19

XIX. Nhà Nguyễn Tây Sơn (1787 - 1802)

1. Quân Tây sơn ra Bắc lần thứ hai
2. Lê Chiêu Thống chạy dài
3. Nguyễn Huệ đặt chức Giám quốc ở Bắc hà
4. Quân nhà Thanh sang nước ta
5. Triều đình thời Lê mạt
6. Quang Trung đại phá quân Thanh
7. Cuộc lưu vong của Lê Chiêu thống
8. Tổng kết

1. Quân Tây sơn ra Bắc lần thứ hai

Bốn phương lại động khói lang,
Nguỵ Tây riêng mặt bá vương một trời,
Nhạc, Qui Nhơn; Lữ, Đồng nai;
Quảng Nam, Nguyễn Huệ; trong ngoài chia nhạu
Nhân cơ lại dấy qua mâu,
Văn Nhâm vâng lệnh quân phù kéo rạ
Qua Nghệ an, đến Thanh hoa,
Thổ sơn giáp trận Trinh hà áp bịnh
Giặc ra đến đất Ninh bình,
Chỉnh đem hai vạn tinh binh quyết liệu
Một đêm thuyền trái buồm xiêu,
Vì con sơ suất, đền điều thua cộng

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 18

XVIII. Cuối đời nhà Lê (1783 - 1786)

1. Loạn kiêu binh ở kinh thành
2. Nguyễn Huệ ra Bắc lần thứ nhất
3. Chúa Trịnh Khải bị bắt
4. Nguyễn Huệ trả quyền Lê Hiển tông
5. Quân Tây sơn rút về Nam
6. Triều đình vua Lê Chiêu Thống
7. Nguyễn Hữu Chỉnh chuyên quyền

1. Loạn kiêu binh ở kinh thành

Sâm già, Cán lại thiếu niên
Phó cho Hoàng Bảo giúp nên sao đảnh
Tuyên phi học thói buông mành,
Trong dưa dưới mận nhân tình đều nghị
Ở trong Khải mới thừa ky,
Ngoài quân ba phủ nhân khi lộng hành
Cùng nhau sáp huyết hội minh,
Trống hồi chửa dứt, các dinh đã vạo
Cửa thành binh lửa xôn xao,
Một cơn cỏ nội cá ao còn gì!
Cán vong, Khải lại tiếm vì,
Phủ binh từ ấy nhiều bề tuyên kiêu,
Hung hăng ngoài phố trong triều,
Phá nhà cướp của, dập dìu vào rạ
Đầy đường những tiếng oán ta,
Văn thần, võ tướng đều là bó tạy

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 17

XVII. Nhà Lê suy vi (Trịnh Nguyễn phân tranh: 1729 - 1782)

1. Chính sách đồi bại của Trịnh Giang
2. Sự loạn lạc ở Bắc hà
3. Trịnh Doanh và Lê Hiển tông
4. Trịnh Doanh và Trịnh Sâm dẹp loạn
5. Trịnh Sâm đánh chúa Nguyễn
6. Trịnh Sâm hỏng mưu thoán đoạt
7. Đặng Thị Huệ lộng quyền

1. Chính sách đồi bại của Trịnh Giang

Trịnh Giang quen lối gian hạo
Truất ngôi Vĩnh Khánh hãm vào tội nhận
Thuần Tông đặt bỏ mấy lần,
Phúc uy mặc sức cường thần mới ghệ
Ý tông còn tuổi hài đề
Danh tuy chính thống , quyền về phó vượng
Trịnh càng dâm ngược kiêu hoang,
Đêm ngày luống những tham đường vui chợi
Dấu xe giong ruổi quanh trời,
Sửa sang cảnh Phật, vẽ vời động tiện
Quỳnh lâm, Hương hải, Hồ thiên ,
Của thiên hạ chất cửa thiền biết bảo
Kho tàng ngày một tiêu hao ,
Bán khoa, mua tước tiền vào sáu cung
Phó vương còn chửa cam lòng,
Thượng vương lại giả sắc rồng nhà Thạnh
Tội trời kể đã quánh doanh ,
Sao cho nghiệp báo đến mình mới thội
Bỗng đâu một tiếng thiên lôi ,
Thất kinh ngơ ngác như người chứng điện
Ở hang lại gọi cung tiên,
Để đoàn nội thụ chuyên quyền lộng uy .

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 16

XVI. Nhà Lê Trung hưng (Vua Lê Chúa Trịnh: 1593 1729)

1. Giao thiệp buổi đầu với Trung hoa
2. Trịnh Tùng xưng chúa
3. Trịnh Tráng tăng quyền phủ chúa
4. Trịnh Tạc đánh Nguyễn và Mạc
5. Trịnh Căn và nhà Thanh
6. Triều thần nhà Lê
7. Những việc cải cách về thời Trịnh Cương

1. Giao thiệp buổi đầu với Trung hoa

Mới sai sứ giả cầu phong,
Nghe gièm, Minh hãy còn lòng tin nghị
Sai quan hội khám một kỳ,
Phong làm Đô thống, cơ mi gọi là!
Phùng Khoan sứ tiết cũng già,
Biểu từ biện chiết thật đà thiết mịnh
Mấy lời ôn dụ đinh ninh,
Phong vương còn đợi biểu tinh có ngạy

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 15

XV. Nhà Mạc (1527 1592)

1. Ngoại giao và nội chính của Mạc Đăng Dung
2. Nguyễn Kim khởi nghĩa phù Lê
3. Trịnh Kiểm tiến quân ra Bắc
4. Nguyễn Hoàng vào Hoá Châu
5. Trịnh Mạc phân tranh
6. Trịnh Tùng chấp chính
7. Trịnh Tùng diệt Mạc

1. Ngoại giao và nội chính của Mạc Đăng Dung

Mạc rầy rõ mặt tiếm cường,
Thăng long truyền nước, Nghi dương dựng nhạ
Dỗ người lấy vẻ vinh hoa,
Nhưng lòng trung nghĩa ai mà sá thẹo
Cầu phong sai sứ Bắc triều,
Dâng vàng, nộp đất nhiều điều dối Mịnh
Lê thần có kẻ trung trinh,
Trịnh Ngung sang đến Bắc đình tỏ kệu
Minh tham lễ hậu của nhiều,
Phụ tình trung nghĩa, quên điều thị phị
Đăng Dung thoả chước gian khi,
Tuổi cao rồi lại truyền về Đăng Doạnh
Mã giang đầu xướng nghĩa thanh,
Gần xa đâu chẳng nức tình cần vượng
Được thua mấy trận chiến trượng
Nghìn thu tiết nghĩa đá vàng lưu dạnh

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 14

XIV. Nhà Hậu Lê (Thời kỳ thống nhất: 1418 - 1526)

1. Lê thái Tổ phá giặc Minh
2. Nhà Lê kiến quốc
3. Lê Nghi Dân cướp ngôi
4. Thời kỳ toàn thịnh: Lê Thánh Tông
5. Nhà Lê bắt đầu suy
6. Loạn Trần Cảo và Trịnh Duy Sản
7. Chính quyền tan rã
8. Mạc Đăng Dung chuyên quyền

1. Lê thái Tổ phá giặc Minh

Mới hay cơ tạo xoay vần,
Có khi bĩ cực đến tuần thái lại
Thiếu chi hào kiệt trong đời,
Non xanh nước bạc có người kinh luận
Lương giang trời mở chân nhân,
Vua Lê Thái tổ ứng tuần mới rạ
Lam sơn khởi nghĩa từ nhà,
Phong trần lắm lúc kể đà gian nguỵ
Lạc xuyên đầu giết Mã Kỳ,
Nghệ, Thanh một giải thu về bản chượng
Chia quân kinh lược mọi đường,
Hai kinh đã định, bốn phương cũng bịnh
Vương Thông bền giữ cô thạnh
Viện binh hai đạo Bắc đình tiếp sạng
Trời nam đã có chủ trương,
Mà cơ chế thắng miếu đường cũng tịnh
Chi lăng các đạo phục binh,
Liễu Thăng, Mộc Thạnh liều mình nẻo xạ
Vương Thông thế túng cầu hoà,
Quyền phong Trần Cảo gọi là Quốc vượng
Ngôi thiêng sao xứng tài thượng
Trần Công trẫm sát để nhường long phị

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 13

XIII. Nhà Hồ và giặc nhà Minh (1400 - 1418)

1. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần
2. Quân Minh diệt nhà Hồ
3. Trần Giản Định chống Minh
4. Trần Trùng Quang chống Minh
5. Quân Minh chiếm toàn cõi Đại Việt
6. Chính sách nhà Minh

1. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần

Quý Ly gắm ghé vạc Trận
Quyết dời kẻ chợ về gần An tộn
Đã xui truyền vị cho con,
Ngọc Thanh lại kết oan hồn một giậy
Gặp khi Thiếu Đế thơ ngây,
Khát Chân, Trần Hãng đêm ngày hợp mựu
Hội minh vừa mới lên lầu,
Ba trăm đồ đảng cùng nhau hiệp tịnh
Dùng dằng chưa kịp cất binh,
Hở cơ một phút tan tành như trọ
Quý Ly mới đổi họ Hồ,
Quốc danh là hiệu Đại Ngu chương hoạng
Truyền ngôi con cả Hán Thương,
Tự xưng là Thái thượng hoàng ở trọng
Sai người dâng biểu cầu phong,
Dối Minh xin để nối dòng quốc quận

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 12

XII. Nhà Trần (Thời kỳ suy vi: 1341 - 1400)

1. Nhà Trần bắt đầu suy
2. Dương Nhật Lễ tiếm vị
3. Chiêm thành xâm nhiễu
4. Lê Quý Ly phế lập

1. Nhà Trần bắt đầu suy

Dụ tông em lại thừa diêu,
Ngôi thay anh cả, quyền theo Thượng hoạng
Thượng thư mới đặt tỉnh đường,
Đề hình chuyển vận chức thường có tện
Khuyến nông sai sứ đồn điền,
Vân đồn đặt trấn tra thuyền khách nhận
Khu tào thống lĩnh cấm quân,
Phong đoàn lại mới kén dần các độ
Uy thanh xa động biên ngu,
Chiêm thành Chế Mộ dâng đồ thổ nghi
Mong nhờ đưa lối về quê,
Hay đâu gặp gió trở về luống cộng
Thượng hoàng đã vắng mặt trong,
Nào ai kiêng sợ mà lòng chẳng dỉ
Đền Song quế, ao Thanh trì,
Muông chim hoa cỏ thiếu gì trò chơi!
Trong cung cờ bạc chơi bời,
Tiệc vui chuốc chén, trận cười leo dây!
Đạo thường chẳng cẩn phòng vi,
Chị em chung chạ loạn bề đại luận

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 11

XI. Nhà Trần (Thời kỳ thịnh trị: 1226 - 1340)

1. Những việc cải cách đầu tiên
2. Văn học và võ công
3. Phong tục đời Trần
4. Đức độ và chánh trị của Trần Thánh tông
5. Trần Hưng Đạo phá Mông Cổ
6. Anh tông và Minh tông
7. Việc đánh dẹp về đời Hiến tông

1. Những việc cải cách đầu tiên

Đông A tỏ mặt vừng hồng,
Thái tông cải hiệu Kiến trung rõ rạng
Trần Thừa là Thái thượng hoàng,
Chuyên quyền thính đoán , gồm đường kinh luận
Soạn làm thông chế lễ văn ,
Thuế điền đã định, số dân cũng tượng
Tướng thần mới đặt bình chương ,
Huyện châu sai kẻ khoa trường trị dân,
Bạ đầu thi kẻ lại nhận
Hiệu quân Tứ thánh, Tứ thần mới chịa
Hà phòng rày mới có đê,
Trăm quan áo mạo, dù xe thêm tượng
Việc ngoài đánh dẹp bốn phương,
Phó cho Thủ Độ chuyên đường trị dận

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 10

X. Nhà Hậu Lý (1010 - 1225)

1. Lý Thái Tổ
2. Lý Thái Tông bình Nùng, phục Chiêm
3. Lý Thánh Tông, một ông vua nhân dũng
4. Bà Ỷ Lan nhiếp chánh
5. Lý Thường Kiệt bại Chiêm, phá Tống
6. Lý Thần Tông khuyến khích việc nông
7. Đỗ Anh Vũ lộng quyền
8. Tài kinh quốc của Tô Hiến Thành
9. Lý Cao Tổ thất chính
10. Quách Bốc chiếm kinh thành 
11. Họ Trần giúp vua Lý
12. Lý Huệ Tông phát điên
13. Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng

1. Lý Thái Tổ

Bắc giang trời mở thánh minh ,
Lý Công tên Uẩn nhân tình đới suy .
Lê triều làm chức chỉ huy,
Lũ Đào Cam Mộc ứng kỳ phù lện
Đầu năm cải hiệu Thuận Thiên,
Thăng Long mới đổi đặt tên kinh thạnh
Định ra thuế lệ phân minh,
Túc xa, quản giáp quân danh cũng tượng
Hỗn dồng một mối phong cương ,
Hai mươi bốn lộ các đường mới chịa
Cử long sấm dậy binh uy ,
Diễn châu gió động tinh kỳ thân chinh .
Biện loan gặp lúc hối minh ,
Hương nguyền cảm cách, sóng kình cũng ệm
Bốn phương trong trị, ngoài nghiêm,
Chiêm Thành, Chân Lạp xa đem cung cầu .
Ngựa man sang tiến Bắc triều,
Tống hoàng ban thưởng quan bào thêm vịnh
Ví hay đạo học tinh minh ,
Đế vương sự nghiệp nước mình ai hởn
Có sao tin hoặc dị đoan,
Say vui đạo Phật lưu tiên cảnh chủa
Để cho dân tục tranh đua,
Ni cô nối gót, tăng đồ chen vại
Bởi vì sinh cửa Như lai ,
Tiêu sơn từ thuở anh hài mới rạ
Sóng tình chìm nổi ái hà ,
Chín ngôi hoàng hậu, phép nhà cũng sại
Tự mình đã dựng lệ giai ,
Khiến nên con cái, thêm bài tương tranh .

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 09

IX. Nhà Đinh và nhà Tiền Lê (967 - 1009)

1. Thập nhị sứ quân
2. Đinh Bộ Lĩnh hợp nhất quốc gia
3. Chính sách nhà Đinh
4. Nhà Đinh mất ngôi
5. Lê Hoàn phá quân Tống
6. Nhà Lê thất chính

1. Thập nhị sứ quân

Nghiệp Ngô rầy có ai thảy
Đua nhau lại, phó mặc tay quần hụng
Tiên du riêng một đề phong,
Nguyễn Công Thủ Tiệp cứ vùng Nguyệt Thiên
Đường lâm riêng một sơn xuyên,
Ngô Công Nhật Khánh cứ miền Tản Thạo
Tây phù liệt có Nguyễn Siêu,
Ngô Xương Xí giữ Bình kiều một phượng
Tế giang này có Lữ Đường,
Nguyễn Khoan hùng cứ Vĩnh tường phải chẳng
Phạm Phòng Át giữ châu Đằng,
Kiều Tam Chế giữ ngàn rừng châu Phọng
Đỗ Giang kìa Đỗ Cảnh Công;
Kiều công tên Thuận ở trong Hồi hồ .
Kiến ong Siêu loại tranh đua,
Lý Khuê một cõi trì khu dầu lọng
Kình nghê Bố hải vẫy vùng,
Trần công tên Lãm xưng hùng một nợi
Phân tranh hội ấy nực cười!
Mười hai quan sứ mỗi người mỗi phượng

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 08

VIII. Nhà Ngô (906 - 967)

1. Họ Khúc dấy nghiệp
2. Ngô Quyền phá quân Nam Hán 
3. Dương Tam Kha tiếm ngôi 
4. Nhà Ngô phục hưng 

1. Họ Khúc dấy nghiệp 

Ba trăm năm lẻ Tuỳ, Đường, 
Lại trong Ngũ quý tang thương cũng dài, 
Hồng châu Khúc Hạo hùng tài, 
Gặp đời thúc quý toan bài bá vương. 
Cõi nhà hùng cứ nam phương, 
Cung cầu một lễ, Hán Lương hai lòng. 
Qui mô cũng rắp hỗn đồng, 
Điền tô, đinh ngạch đều cùng định nên. 
Thừa gia vừa được tái truyền, 
Bởi cầu Lương tiết hoá nên Hán tù. 
Dương Đinh Nghệ lại báo thù, 
Đuổi người Hán, lĩnh châu phù vừa xong. 
Nghĩa nhi gặp đứa gian hùng, 
Kiều công Tiện lại nỡ lòng sao nên. 

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 07

VII. Nền đô hộ của nhà Đường (603 - 905)

1. An nam đô hộ phủ
2. Mai Thúc Loan khởi nghĩa
3. Giặc Đồ Bà
4. Phùng Hưng khởi nghĩa
5. Chuyện Lý Ông Trọng
6. Quan lại nhà Đường
7. Giặc Nam Chiếu
8. Cao Biền dẹp Nam Chiếu

1. An nam đô hộ phủ

Quan Tuỳ lại có Khâu Hoà,
Đem dâng đồ tịch nước ta về Đượng
An nam mới lại canh trương,
Đặt Đô hộ phủ theo đường Trung Hoạ
Mười hai châu lại chia ra:
Giao, Phong, Lục, Ái, Chi, Nga, Diễn, Trạng
Vũ an, Phúc Lộ, Hoan, Thang,
Cơ mi các bộ man hoang ở ngoại

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 06

VI. Nhà Tiền Lý (544 - 603)

1. Lý Nam Đế dựng nền độc lập
2. Triệu Quang Phục phá Lương
3. Lý Phật Tử đánh Triệu quang Phục
4. Lý Phật Tử hàng Tuỳ

1. Lý Nam Đế dựng nền độc lập

Kể từ Ngô, Tấn lại đây,
Hai trăm mười bốn năm chầy cát phận
Cỏ cây chan chứa bụi trần,
Thái bình mới có Lý Phần hưng vượng
Vốn xưa nhập sĩ nước Lương,
Binh qua gặp lúc phân nhương lại vệ
Cứu dân đã quyết lời thề,
Văn thần, vũ tướng ứng kỳ đều ra,
Tiêu Tư nghe gió chạy xa,
Đông tây muôn dặm quan hà quét thạnh
Vạn Xuân mới đặt quốc danh,
Cải nguyên Thiên đức, đô thành Long biện
Lịch đồ vừa mới kỷ niên,
Hưng vương khí tượng cũng nên một đợi
Quân Lương đâu đã đến ngoài,
Bá Tiên là tướng đeo bài chuyên chịnh
Cùng nhau mấy trận giao binh,
Thất cơ Tô Lịch, Gia ninh đôi đượng
Thu quân vào ở Tân xương,
Để cho Quang Phục chống Lương mặt ngoại
Mới hay " nhật phụ mộc lai,"
Sấm văn trước đã an bài những khị

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 05

V. Giao Châu trong thời Bắc thuộc (43 - 544)

1. Chính sách nhà Đông Hán
2. Lý Tiến, Lý Cầm làm quan nhà Hán
3. Họ Sĩ tự chủ
4. Bà Triệu Ẩu đánh Ngô
5. Ngô Tấn tranh nhau Giao Châu
6. Chính sách nhà Tấn
7. Họ Đỗ ba đời làm thứ sử
8. Giao châu loạn

1. Chính sách nhà Đông Hán

Trải Minh, Chương đến Hiếu, An ,
Tuần lương đã ít, tham tàn thiếu đậu
Mới từ Thuận đế về sau,
Đặt quan thứ sử thuộc vào chức phương .
Kìa như Phàn Diễn, Giả Xương,
Chu Ngu, Lưu Tảo dung thường kể chị
Trương Kiều thành tín phủ tuy ,
Chúc Lương uy đức, man di cũng gận
Hạ Phương ân trạch ngấm nhuần,
Một châu tiết việt hai lần thừa tuyện

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 04

IV. Nhà Hán và Hai bà Trưng (111 trước TL 43 sau TL)

1. Chính sách nhà Tây Hán
2. Hai bà Trưng dựng nền Dộc lập

1. Chính sách nhà Tây Hán

Giao Châu mới thuộc nước người,
Ấy về Tây Hán là đời Nguyên phong .
Bản đồ vào sách hỗn đồng,
Đất chia chín quận , quan phong thú thần .
Đầu sai Thạch Đái trị dân,
Cầm quyền tiết việt giữ phần phong cượng
Tuần tuyên mới có Tích Quang,
Dạy dân lễ nghĩa theo đường hoa phong .
Nhâm Diên khuyên việc canh nông,
Đổi nghề ngư liệp về trong khuê điền .
Sính nghi lại giúp bổng tiền,
Khiến người bần khổ thoả nguyền thất giạ
Văn phong nhức dấy gần xa,
Tự hai hiền thú ấy là khai tiện
Luân hồi trăm có dư niên,
Trải qua Đông Hán thừa tuyên mấy ngượi

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 03

III. Nhà Triệu (207 - 111 trước TL)

1. Triệu Vũ vương thần phục nhà Hán
2. Triệu Văn vương và Triệu Minh vương
3. Cù thị xin nhập Hán
4. Lữ Gia phá mưu Cù Thị
5. Hán đánh Nam Việt
6. Nhà Triệu mất

1. Triệu Vũ vương thần phục nhà Hán

Triệu Vương thay nối ngôi trời,
Định đô cứ hiểm đóng ngoài Phiên ngu .
Loạn Tần gặp lúc Ngư Hồ ,
Trời nam riêng mở dư đồ một phượng
Rồng Lưu bay cõi Phiếm dương ,
Mới sai Lục Giả đem sang ấn phù .
Cõi nam lại cứ phong cho,
Biên thuỳ gìn giữ cơ đồ vững ạn
Gặp khi gà Lữ gáy càn ,
Chia đôi Hán, Việt lại toan sinh lọng
Vì ai cấm chợ ngăn sông,
Để cho dứt nẻo quan thông đôi nhạ
Thân chinh hỏi tội Tràng sa
Mân, Âu muôn dặm mở ra một lận
Hán Văn lấy đức mục lân,
Sắc sai Lục giả cựu thần lại sạng
Tỉ thư một bức chiếu vàng,
Ngỏ điều ân ý, kể đường thuỷ chụng
Triệu vương nghe cũng bằng lòng,
Mới dâng tạ biểu một phong vào chậu
Ngoài tuy giữ lễ chư hầu,
Trong theo hiệu đế làm đầu nước tạ
Trăm hai mươi tuổi mới già,
Tính năm ngự vị kể già bảy mượi

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 02

II. Nhà Thục (258 - 207 trước TL)

1. Thần Kim quy giúp vua Thục
2. Trung quốc đánh Âu Lạc
3. Trọng Thuỷ và Mị Châu
4. Triệu Đà diệt Thục

1. Thần Kim quy giúp vua Thục

Thục từ dứt nước Văn lang
Đổi tên Âu lạc, mới sang Loa thạnh
Phong khê là đất Vũ ninh,
Xây thôi lại lở, công trình biết bao
Thục vương thành ý khẩn cầu,
Bỗng đâu giang sứ hiện vào kim quị
Hoá ra thưa nói cũng kỳ,
Lại tường cơn cớ bởi vì yêu tịnh
Lại hay phù phép cũng linh,
Vào rừng sát quỉ, đào thành trừ hụng
Thành xây nửa tháng mà xọng
Thục vương cảm tạ tấm lòng hiệu lịnh
Lại bàn đến sự chiến tranh,
Vuốt thiêng để lại tạ tình quân vượng
Dặn sau làm máy Linh quang,
Chế ra thần nỏ, dự phòng việc quận

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Hồi 01

Nhà Hồng Bàng (2879 - 256 trước TL)

1. Mở đầu
2. Kinh Dương Vương
3. Lạc Long Quân và Âu Cơ
4. Hùng Vương và nước Văn Lang
5. Giao thiệp với Trung Hoa
6. Chuyện Phù Đổng Thiên Vương
7. Chuyện Sơn tinh và Thuỷ tinh
8. Chuyện Chử Đồng tử và Tiên dung
9. Hết đời Hồng Bàng
1. Mở đầu

Nghìn thu gặp hội thăng bình,
Sao Khuê sáng vẻ văn minh giữa trợi
Lan đài dừng bút thảnh thơi,
Vâng đem quốc ngữ diễn lời sử xạnh
Nam giao là cõi ly minh,
Thiên thư định phận rành rành từ xựa
Phế hưng đổi mấy cuộc cờ,
Thị phi chép để đến giờ làm gượng

Ðại Nam Quốc Sử diễn ca - Lê Ngô Cát - Phạm Đình Toái