Hiển thị các bài đăng có nhãn S.V Mikhalkov. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn S.V Mikhalkov. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2015

Chàng xà ích, con ngựa và gốc cây

Chàng xà ích, con ngựa và gốc cây - Возница, Конь и пень

Возница на телеге въехал в лес 
И колесом в лесу на пень налез. 
Остановился Конь и смотрит на Возницу — 
Красноречив Коняги умный взгляд, 
Он будто говорит: «А ну, подай назад! 
Не то у колеса повылетят все спицы!» 
Вознице бы и впрямь телегу осадить, 
Объехать вредный пень, что вырос на дороге, — 
Нет! — он Коня вожжами начал бить! 
Конь поднатужился, напряг с усильем ноги, 
Рванул вперёд что было сил, — 
Телегу развалил, а пень не своротил! 
Мужик в сердцах клянёт телегу и дорогу, 
А Конь косит глаза: «Вот ведь дурак, ей-богу! 
Что без толку других в беде винить? 
Зачем было с пеньком вступать в единоборство 
И проявлять нелепое упорство, 
Где надо бы смекалку применить?!»

1957

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Chàng ta đánh xe ngựa vào rừng 
Chợt bánh xe bị chèn bởi gốc cây to bự 
Liền ánh lên đôi mắt nhìn của ngựa 
Ẩn chứa bao điều, biết mấy thông minh 

Ngựa nhìn chàng như thể nói rằng: 
"Chủ ơi, hãy lùi xe trở lại 
Nếu không các nan hoa sẽ gẫy" 
Song chàng ta có hiểu chi đâu 

Chàng dùng roi đánh ngựa phủ đầu 
Để bánh xe lăn qua gốc cây to ấy 
Ngựa rướn lên, gắng hết sức mình vươn tới 
Nhưng than ôi, xe bỗng bị lật nhào 

Gốc cây vẫn còn kia, không suy chuyển tý nào 
Chàng chửi đất, chửi trời, chửi ngựa 
Tia mắt ngựa nhìn chàng, ánh lên tia lửa 
Ẩn chứa bao điều trach móc bên trong: 

"Chủ của tôi ngu ngốc thế này chăng? 
Gặp khó khăn thì rủa nguyền kẻ khác 
Chẳng chịu nghĩ suy tìm đường khắc phục 
Cậy sức liều mình đấu với gốc cây hoang!"

Chó và lừa

Chó và lừa - Собака и осёл

Собака каждый день хозяина встречала, 
Когда он поднимался на крыльцо, — 
Стараясь показать, что без него скучала, 
Она пыталась всякий раз сначала 
Как можно ласковей лизнуть его в лицо. 
Хозяин, потрепав её по шее, 
В дом проходил за ней иль перед нею… 
Осёл, что тоже нёс при том же доме службу, 
Решил с хозяином свою упрочить дружбу — 
Приветствуя его однажды горячо, 
Он положил ему копыто на плечо 
И так хозяину перемусолил баки, 
Что тотчас на спине почувствовал метлу… 

То, что позволено собаке, 
То не дозволено ослу!

1973

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Thoáng thấy chủ vừa bước vào sân 
Chó liền chạy ra thềm mừng rỡ 
Đuôi cứ ve vẩy hoài không nghỉ 
Chủ vắng nhà, chó nhớ biết bao nhiêu. 

Chó nhảy chồm lên đòi liếm mặt chủ thân yêu 
Chủ cúi xuống vuốt ve vào cổ nó 
Chú lừa kia nổi lòng ghen tị 
Mình cũng thương ông chủ xiết bao! 

Rồi lừa quyết tỏ lòng thương ấy 
Một lòng thương âm ỉ nồng nàn 
Lừa đặt chân mình lên vai chủ 
Bỗng nhiên thấy roi quất vào lưng. 

Những việc ấy chó làm, tự do biết mấy 
Nhưng với lừa, không được phép thế đâu!

Con muỗi

Con muỗi - Назойливый Комар

Комар поэтом возомнил себя 
(Пищать он в рифму научился!) 
И вот, что было сил в свой хоботок трубя, 
Терпение зверей испытывать пустился. 
Покоя нет от Комара: 
Подумать, вредная какая мошкара — 
С утра до вечера вокруг ушей кружится 
То над волом, то над конём, 
То, обнаглев, козлу на плешь садится 
И всё в свою дуду дудит не надудится! 
Не знаю, сколько бы могло такое длиться, 
Когда б однажды днём 
Он не был пойман Воробьём… 

Бывает, что Комар Орлом себя считает, 
Поскольку крылья есть и он на них летает.

1945

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Muỗi tự cho mình là nhà thơ 
Ngày đêm tập ghép vần không mỏi 
Gắng mọi sức giương vòi lên thổi 
Giai điệu chẳng thành, phiền nhiễu xung quanh 

Chẳng có lúc nào yên 
Vo ve bên tai từ ban mai đến tối 
Bò, chó, ngựa, dê...căm tức mãi 
"Thổi cái chi mà chẳng thành điệu, thành bài" 

Không biết đến bao giờ 
Tình cảnh này chấm dứt 
May sao đàn chim sẻ đã về 
Bắt muỗi kia làm thịt 

Muỗi tự phong mình làm đại bàng 
Khi mới nhú cánh bay tí xíu.

Một vị khách vong ân

Một vị khách vong ân - Неблагодарный гость

Он в дагестанский дом был приглашён обедать, 
И там кавказских блюд ему пришлось отведать: 
Шашлык, хингал, долму, чуду — 
Ну, словом, всякую домашнюю еду. 
Хозяин подливал, хозяйка угощала, 
А гостю всё казалось: мало! Мало! 
И столько выпил он, и столько разом съел, 
Что заболел… 
В больнице он лежит в тиши своей палаты 
И шепчет про себя: аварцы виноваты!…

1978

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Chàng ta được mời dùng bữa trưa 
Ở một gia đình Đaghextan xứ núi 
Chả nướng, giò quay...nghi ngút khói 
Cứ thơm lừng hương vị Cápcadơ 

Mọi thức ăn có ở chủ nhà 
Đều được bày lên mâm đãi khách 
Ông rót rượu, bà chủ nhà túc trực 
Tiếp thêm đầy... cho tới no nê 

Chàng ta dốc hết lòng thưởng thức 
Cái nồng say xứ núi Cápcadơ 

Nông nỗi giờ đây xảy đến bất ngờ 
Chàng bội thực, nằm liệt giường bệnh viện 
Miệng cứ nói rì rầm như khấn: 
"Người Ava gây tai hoạ cho ta!"

(Nguồn: Nửa phần sự thật (thơ) Xecgây Mikhancốp, Triệu Lam Châu dịch, NXB Văn hoá dân tộc, 2000)

Ước muốn thiết tha

Ước muốn thiết tha - Заветное желание

Бог Саваоф (так говорит легенда!) 
Среди живых людей нашёл себе Клиента 
И говорит ему: «Послушай, друг! 
Что, если вдруг 
Я выполню твоё заветное желанье: 
Допустим, ни за что тебе присвоят званье — 
Ты станешь доктором каких-нибудь наук! 
Подумай и скажи. Ну, словом, дай заданье!» 
«Помилуй, бог! — воскликнул тут Клиент. — 
Не нужно мне ни звания, ни чина! 
Есть легковая у меня машина, 
Которую зимой я ставлю под брезент. 
Так дай мне, бог, гараж! Поближе! Возле дома! 
Чтоб ордер выдан был решеньем исполкома 
И чтобы я его сегодня в руки взял!» 
«Тут я бессилен…» — грустно бог сказал. 

Читатели! Не будем слишком строги — 
В простых земных делах, увы, не властны боги!

1969

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Chuyện xưa có kể rằng 
Vị thần Xavaốp 
Tìm được một bạn hàng: 
- Nếu tôi giúp anh được 
Đạt mơ ước thiêng liêng 
Thành tiến sĩ khoa học 
Anh có muốn thế không? 
Xin cho tôi được biết 

- Xin kính thưa quý thần! 
Tôi chẳng cần danh vọng 
Chỉ mong có nhà xe 
Để vonga cho tiện 
Bấy lâu xe của tôi 
Ngoài trời, chăng bạt ngủ 

- Việc ấy tôi chịu thôi! 
Thần trả lời buồn bã 

Chớ yêu cầu vụn vặt 
Thần không giúp nổi đâu.

Viên gạch và tảng băng

Viên gạch và tảng băng - Кирпич и льдина

Плыл по реке Кирпич на Льдине, 
Он у неё лежал на середине 
И всё учил её, что не туда плывёт, 
Что надо бы прибавить ход, 
Что нужно иначе держаться! 
Напрасно не трещать и к берегу не жаться! 
А Льдина таяла, приветствуя весну… 
Пришло мгновение — Кирпич пошёл ко дну. 

Кирпич напомнил человека мне, 
Что думал про себя: «Я нынче на коне!» 
Учил других, командовать пытался, 
А сам не «на коне» — на льдине оказался!

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Một viên gạch xám 
Nằm trên tảng băng trắng tinh 
Trôi theo dòng nước yên bình 
Viên gạch ấy không ngớt lời chỉ đạo 
Cho tảng băng kia bơi: 
Đừng đi theo hướng này 
Phải đi theo hướng nọ 
Đừng ép sát vào bờ 
Đừng có kêu lách tách… 

Vừa chào mùa xuân tới 
Tảng băng kia chợt tan 
Viên gạch xám chìm vào đáy nước…

1947
(Nguồn: Một ý tưởng táo bạo (thơ), Xecgây Mikhancốp, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)

Vành khuyên sang nước láng giềng

Vành khuyên sang nước láng giềng - Синица за границей

Бездумной, легкомысленной Синице 
Однажды довелось поехать за границу. 
Попав в заморскую среду 
И оказавшись на виду 
У иностранных какаду 
И у павлинов с пышным опереньем, 
Синица стала с непонятным рвеньем 
Чернить родной свой лес. 
К Синице тотчас был проявлен интерес: 
В её родном краю 
Пока что у неё не брали интервью, — 
А здесь вокруг скрипят чужие перья, 
Колибри у неё автографы берут… 
Синичка верещит: «Уверена теперь я, 
Что по достоинству меня оценят тут!» 
От лести у неё «в зобу дыханье спёрло», 
И из неё такое вдруг попёрло, 
Что даже Попугай — столетний старичок — 
Ей бросил реплику: «Попалась на крючок!»

1963

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Vành khuyên sao mà ngu, nhẹ dạ 
Một lần đi sang nước láng giềng 
Gặp bầy vẹt, bầy công sặc sỡ 
Vành khuyên liền phỉ báng quê hương 

Vành khuyên mỉm cười chua chát nghĩ: 
"Bao năm ta sống giữa quê hương 
Có bao giờ được trả lời phỏng vấn 
Như ở chốn này biết mấy thân thương!" 

Bao con chim ruồi xin chữ ký 
Để giữ làm kỷ niệm dài lâu 
Vành khuyên ta mỉm cười hồ hởi: 
"Hạnh phúc này hơn bất cứ nơi đâu!" 

Một con vẹt già trăm tuổi nói: 
"Vành khuyên đã đưa cổ vào tròng!"

Uất kim hương

Uất kim hương - Тюльпаны

В девятый майский день пришли ребята 
К могиле Неизвестного солдата, 
Чтоб молча положить тюльпаны на гранит… 
Вот тут один Тюльпан другим и говорит: 
— Зачем нас только утром дети рвали? 
Чтоб мы на солнце к вечеру завяли?… 
— Ты не жалей себя, — сказал Тюльпан-собрат, 
Как не жалел себя лежащий здесь солдат! 
Твоя судьба в руках тебя растивших, 
И если ты уже попал в букет, 
Достойней пасть к ногам в боях погибших, 
Чем украшать собой сомнительный банкет!

1982

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Ngày chín tháng năm trời nắng đỏ* 
Bên mộ người chiến sĩ vô danh 
Bao bạn trẻ âm thầm lặng lẽ 
Đặt hoa lên phiến đá hoa cương 

Một bông uất kim hương hỏi bạn: 
"Họ hái ta vào lúc ban mai 
Mà lại dể dưới trời nắng đốt 
Thì còn chi, dẫu chút xinh tươi" 

Bông hoa kia liền trả lời ngay: 
"Chớ nên tự thương thân quá thế 
Có người lính nằm đây lặng lẽ 
Đã hy sinh cả cuộc đời mình 

Số phận chúng mình may lắm đó 
Được nằm trong tay người trồng hoa 
Rồi được đứng bên chân liệt sĩ 
Sướng hơn ở bàn tiệc rượu, trà..."

* Ngày 9-5: kỷ niệm chiến thắng Phát-xít.

Trước thành công của bạn

Trước thành công của bạn - Чужой успех

«Скажи мне, что с тобой? Ты мрачен, словно ночь. 
Едва-едва сквозь зубы цедишь слово… 
Ты весел должен быть! Жена твоя здорова, 
И сам ты жив-здоров, и замуж выдал дочь! 
Ты чем-то огорчён? Работа?… Сердце?… Совесть?…» — 
«Ты хочешь правду знать, приятель, что со мной? 
Ты написал отличнейшую повесть… 
И в том, что мрачен я — она тому виной!»

1968

Bản dịch : Triệu Lam Châu

- Bạn ơi sao bạn lại buồn 
Mặt mày ủ rũ, không hồn thế kia 
Cả ngày chẳng nói năng chi 
Gia đình hạnh phúc, có gì buồn đâu 
Vợ chồng đều khoẻ, sống lâu 
Và con gái gả làm dâu đấy rồi 
Lương tâm...công việc tuyệt vời 
Bạn vui mới phải, buồn hoài làm chi ? 

- Bạn ơi tôi trả lời nghe 
Truyện dài bạn viết mọi bề tuyệt hay 
Nó đang ám ảnh tôi đây 
Nên tôi buồn bã suốt ngày đó thôi.

Trái cây

Trái cây - Фрукт

Хвалился Фрукт, 
Что он-де спел и сладок, 
Да оказался гнил и гадок 
И с тем попал в помойное ведро… 
Порой за кожурой 
Не разглядеть нутро!

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Trái cây tự khoe rằng: 
"Mình đang chín ngon ngọt" 
Thực ra nó đã mục 
Hiện đang nằm trong xô rác kia... 
Nhiều khi nhìn lớp vỏ 
Không nhận rõ màu lòng

1974
(Nguồn: Một ý tưởng táo bạo (thơ), Xecgây Mikhancốp, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)

Tự giữ gìn mình

Tự giữ gìn mình - Самосохранение

Однажды, в непогоду, 
С крутого берега упал ребёнок в воду, 
Барахтается в ней, зовёт на помощь мать, 
Того гляди, бедняжка захлебнётся… 
Какой-то человек кричит: «Спасать! Спасать!» 
А сам на берегу стоит, не шевельнётся. 
Когда спасли мальчонку, наконец, 
Спросили у того, кто так взывал к народу: 
«Скажите, гражданин, по виду вы — пловец, 
Чего ж вы мешкали и не бросались в воду?» — 
«Да, я, не скрою, плаваю как гусь! — 
Ответил человек, не чувствуя подвоха. — 
Но если я и плаваю неплохо, 
То простудиться всё-таки боюсь».

1980

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Ngày ấy có mưa, trời ảm đạm 
Một bé em rơi xuống sông, trôi 
Cứ chới với giữa dòng, sặc nước 
Mẹ của em kêu cứu nghẹn lời 

Chợt ai đó cũng kêu: Cấp cứu! 
Nhưng điềm nhiên đứng ở trên bờ 
Rồi cuối cùng bé em được cứu 
Dân chúng quay sang hỏi chàng ta: 

- Trông dáng anh kể cũng biết bơi 
Sao không nhảy xuống sông cứu bé 
Mà lại cứ dềnh dàng như thế 
Chàng thanh niên tuấn tú kia ơi ? 

Xin nói thực tình cùng các vị 
- Chàng thanh niên uể oải trả lời - 
Bản thân tôi biết bơi như ngỗng 
Nhưng chỉ lo bị cảm mà thôi!

Tờ một rúp và đồng năm côpếch

Tờ một rúp và đồng năm côpếch - Пятак и рубль

Бумажный Рубль, лежавший в кошельке, 
Презрительно судил о Пятаке: 
«Ничтожная монета!» — он сказал. 
Но тут его за угол кто-то взял 
И разменял на двадцать пятаков — 
По содержанью Рубль ведь таков, 
Но он таким самодовольным был, 
Что он про мелочь эту позабыл!

1980

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Một tờ bạc rúp mịn màng 
Mỉm cười giễu bạn chẳng sang bằng mình 
Đồng năm côpếch lim dim 
Biết mình phận nhỏ, thà im cho rồi. 

Bỗng nhiên lúc đó tay ai 
Cầm tờ bạc ấy đổi hai mươi đồng* 
Hai mươi đồng nhỏ đồng tâm 
Đúng bằng một rúp, hỏi rằng ai hơn ? 

Giờ đây tờ rúp đã quên 
Rằng xưa nếp nghĩ nhỏ hèn xiết bao!

* 1 rúp = 100 côpếch (20 đồng loại 5 côpếch)

Tôm chín, tôm tươi

Tôm chín, tôm tươi - Зелёный и варёный

Живой зелёный Рак, речной пропахший тиной, 
Глазами пожирал собрата своего. 
Тому естественной причиной 
Был необычно яркий цвет его. 
«О, как же он хорош! Как фрак его прекрасен! 
Восторженно шуршал зелёный Рак. — 
Да я любой клешнёй пожертвовать согласен, 
Чтоб только нарядиться так!» 
«Чему завидуешь, дурак? — 
Сказала мудрая и старая Рачица. — 
Ты тоже можешь быть так ярок и душист! 
Для этого тебе достаточно свариться 
И чтоб в кастрюльке был лавровый лист!» 

Порой моих друзей такая зависть гложет, 
Что только кипяток им, кажется, поможет!

1956

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Nàng tôm cày đám sình lầy 
Bỗng nhiên gặp bạn của ngày ấu thơ 
Sắc màu rực rỡ như mơ 
"Áo phơ rắc tuyệt, thơm tho vô ngần* 
- Nàng tôm kinh ngạc, bần thần 
Bẻ càng đi đổi được quần áo kia 
Thì tôi tự bẻ ngay cơ" 

"Sao con nông cạn, hãy nghe đây này 
- Già tôm thông thái nói ngay 
Nếu con muốn đẹp thơm say như người 
Phải đành chịu luộc con ơi 
Sẽ thành nguyệt quế trong nồi thơm ngon" 

Chừng nào ghen tị vẫn còn 
Nước sôi mà luộc tan dần mới hay.

* Áo phơ rắc: áo đuôi tôm.

Những họ nực cười

Những họ nực cười - Смешная фамилия

Каких фамилий только нет: 
Пятеркин, Двойкин, Супов, 
Слюнтяев, Тряпкин-Дармоед, 
Пупков и Перепупов! 

В фамилиях различных лиц, 
Порою нам знакомых, 
Звучат названья рыб и птиц, 
Зверей и насекомых: 

Лисичкин, Раков, Индюков, 
Селедкин, Мышкин, Телкин, 
Мокрицын, Волков, Мотыльков, 
Бобров и Перепелкин! 

Но может некий Комаров 
Иметь характер львиный, 
А некий Барсов или Львов - 
Умишко комариный. 

Бывает, Коршунов иной 
Синичкина боится, 
А Чистунов слывет свиньей, 
А Простачков - лисицей! 

А Раков, если не дурак, 
Невежда и тупица, 
Назад не пятится как рак, 
А все вперед стремится! 

Плевков фамилию сменил, 
Жемчужиным назвался, 
Но в основном - ослом он был, 
Ослом он и остался! 

А Грибоедов, Пирогов 
Прославились навеки! 
И вывод, стало быть, таков: 
Все дело не в фамилии, а в человеке!

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Không có các họ sau: 
Bạc nhược, Giẻ, Ăn bám 
Điểm năm, Điểm hai, Canh 
Hoảng sợ và Cái rốn 

Và chúng ta thường gặp 
Họ, mang tên thú rừng 
Cả tên chim, tên cá 
Tên những loài côn trùng: 

Gà trống, Tôm, Cá ngạnh 
Bò thiến, Bò cái tơ 
Bọ gậy, Chuột, Bọ đất 
Chim cút, rồi Hải ly 

Có người mang họ Muỗi 
Tinh lại như thú rừng 
Người mang họ Sư tử 
Lại nhỏ như côn trùng 

Người mang họ Diều hâu 
Lại sợ Vành khuyên nhỏ 
Lão luyện - mà như lợn 
Chất phác - lại cáo già 

Họ Tôm nếu không ngu 
Không vô học, đần độn 
Không chịu lùi về sau 
Hẳn tiến lên phía trước 

Họ Bãi đờm nguyên sơ 
Mà đổi thành họ Ngọc 
Nếu thực chất như lừa 
Mong làm sao khácduwdcowcj? 

Họ Nấm, Bánh ga tô 
Vẻ vang muôn đời mãi 
Vậy xin kết luận rằng: 
Không có họ tốt, xấu 
Cơ bản là con người

1946 
(Nguồn: Ý tưởng táo bạo (thơ), Xécgây Mikhancốp, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)

Ruồi và ong

Ruồi và ong - Муха и пчела

Перелетев с помойки на цветок, 
Лентяйка Муха Пчёлку повстречала — 
Та хоботком своим цветочный сок 
По малым долькам собирала… 
«Летим со мной! — так, обратясь к Пчеле, 
Сказала Муха, глазками вращая. — 
Я угощу тебя! Там — в доме, на столе — 
Такие сладости остались после чая! 
На скатерти — варенье, в блюдцах — мёд. 
И всё — за так! Всё даром лезет в рот!» — 
«Нет! Это не по мне!» — ответила Пчела. 
«Тогда валяй трудись!» — лентяйка прожужжала 
И полетела в дом, где уж не раз была, 
Но там на липкую бумагу вдруг попала… 

Не так ли папенькины дочки и сынки, 
Бездумно проводя беспечные деньки, 
Безделье выдают за некую отвагу 
И в лености своей, от жизни далеки, 
Садятся, вроде мух, на липкую бумагу!

1958

Bản dịch :Triệu Lam Châu

Từ hố rác bay lên cánh hoa 
Ruồi ta gặp nàng ong cần mẫn 
Đang chăm chú miệt mài hút mật 
Bao đài hoa sực nức hương thơm 

"Mời bạn cùng vào trong nhà ấy 
- Ruồi ta liền nói với nàng ong 
Trên bàn còn mứt ngon, bánh ngọt 
Buổi tiệc trà kia cũng vừa xong". 

"Mình vốn không quen làm chuyện ấy". 
"Sao mà dại thế hỡi nàng ong?" 
Sau đó ruồi bay vào bàn tiệc 
Liền sa bẫy dính chủ nhà giăng. 

Nếu nhác lười, quen thói ăn gian 
Sẽ có ngày mắc bẫy.

Số lượng và chất lượng

Số lượng và chất lượng - Количество и качество

«Поздравь меня, товарищ Петушков!» 
«С чем?» — «С премией!» — «За что?» 
«Да как за что? Сверх плана 
Я выпустил сто тысяч гребешков 
И в сеть торговую забросил без обмана! 
А ты, должно быть, от текущих дел 
Совсем, я вижу, облысел?» 
«Нет, братец, потому я без волос остался, 
Что гребешком твоим сегодня причесался!» 
  
Ты эту басенку запомни, бракодел, 
Покамест «Фитилю» случайно не попался!

1950, 1964

Bản dịch :Triệu Lam Châu

- Hãy chúc mừng tôi đi, hỡi bạn 
- Anh đang có niềm vui gì chăng ? 
- Kế hoạch trên giao, tôi hoàn thành vượt mức 
Trăm nghìn lược chải đã làm xong. 
Những lược ấy đã giao thương nghiệp 
Đang bán đầy trong mọi cửa hàng. 
Mà sao nay đầu anh hói thế 
Quá lo công tác phải không anh ? 

- Sở dĩ đầu của tôi bị hói 
Bởi dùng nhiều lược kia của anh. 

Mong sao tấm lòng người thợ vụng 
Thấm thật sâu ý nghĩa chuyện này.

Ruồi và voi

Ruồi và voi - Муха и слон

Что там за шум? 
Столпотворенье! 
Из Мухи сделали Слона! 
Все рвутся посмотреть: 
как выросла она?! 
Козявка в панике. 
Кит при особом мненье. 
Слоны строчат куда-то заявленье… 

А Муха больше всех сама удивлена, 
Поскольку никогда в Слона 
не превращалась 
Какой она была, 
такою и осталась! 
Ей, прямо скажем, тяжело, — 
Она, бедняжка, бьётся о стекло, 
Пока вокруг неё кипят дебаты… 

В подобных случаях не мы ли виноваты?

1964

Bản dịch :Triệu Lam Châu

Đúng là cảnh bát nháo chi khươn 
Tất cả cứ rầm rầm chẳng dứt 
Một con ruồi bé bằng hạt thóc* 
Họ đang tâm biến nó thành voi 

Ai đến xem cũng hiểu cả rồi 
Những chú bọ sâu trong cơn hoảng loạn 
Bác voi rừng đệ đơn lên toà án 
Cá voi không thay đổi lập trường 

Bản thân ruồi cũng thấy ngạc nhiên 
Không tự xé mình ra to được 
Trời đã sinh thế nào từ trước 
Giờ vẫn mong bé thế mà thôi 

Ruồi cũng cảm thấy buồn, bạn ơi 
Khi tất cả quanh mình hỗn độn 
Việc nhỏ nhoi lại thành sấm động 
Nông nỗi này ai đã gây nên.

* "Biến ruồi thành voi", một cách nói của người Nga, tương tự câu "Việc bé xé ra to".

Phần thưởng

Phần thưởng - Невручённая награда

За честный труд и поощренья ради 
Один из Муравьёв представлен был к награде — 
К миниатюрным именным часам. 
Но Муравей не получил награды: 
Вышесидящий Жук чинил ему преграды, 
Поскольку не имел такой награды сам! 

Ах, если бы прискорбный этот случай 
Был ограничен муравьиной кучей!

1959

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Kiến kia làm việc chuyên cần 
Cấp trên quyết định tặng phần thưởng to 
Một đồng hồ nhỏ màu đào 
Bọ hung ghen tị, chen vào phá ngang 
Bởi vì phần thưởng cao sang 
Chẳng bao giờ tới tay chàng ấy đâu 

Cầu mong cảnh ấy mai sau 
Đừng lan rộng nữa mà đau lòng người.

Nghệ sĩ nhân dân

Nghệ sĩ nhân dân - Народный артист

Артист, что посвятил свой славный труд народу, 
Пил в ресторане клюквенную воду. 
К нему, шатаясь, пьяный подошёл 
И говорит: «Пожалте к нам за стол! 
У нас компания. Мы сразу вас узнали — 
В последнем «Фитиле» вы пьяницу играли!…» — 
«Играть — играл, но сам-то я не пью». — 
«Не пьёшь и не поёшь?» — 
«Не пью и не пою». — 
«А почему не пьёшь?» — 
«Да как-то не собрался…» — 
«Эх, ты! — сказал нахал, — 
«Народный», а зазнался 
И оторвался от народных масс — 
Не хочешь пить ни с нами, ни за нас?!» — 
«Ну что ж, — вздохнул артист. — 
В семье не без урода!» 
По духу отличай пьянчугу от народа, 
Хоть пьёт народ не только хлебный квас.

1965
 
Bản dịch : Triệu Lam Châu

Một nghệ sĩ nhân dân 
Uống nước quả lê trong hiệu ăn. 
Một chàng say đến gần mời mọc: 
- Đến với chúng tôi uống rượu đi anh! 
Anh đóng vai chàng say trong "ngòi nổ" 
Thoạt trông, tôi đã nhận ra ngay. 

Nghệ sĩ nhân dân từ tốn đáp: 
- Tôi không nghiện đâu, dẫu đã đóng vai say. 
- Anh uống chứ, cùng chúng tôi hát nhé ? 
- Anh vui lòng tha cho tôi nghe. 
- Vì sao anh lại không uống rượu ? 
- Vì tôi không biết uống bao giờ. 

- Tự làm cao, tách xa quần chúng 
Thế mà cũng "nghệ sĩ nhân dân" 
Anh coi thường chúng tôi quá đấy 
Ai mà chẳng uống rượu đôi lần. 
- Tôi biết nói thế nào được nhỉ 
Bởi vì tôi không phải quái thai! 

Dẫu dân chúng còn nhiều người nghiện rượu 
Không thể hoà mình theo kiểu chàng say.

Ngôi nhà thờ bị lãng quên

Ngôi nhà thờ bị lãng quên - Забытый храм

В глуши лесов стоял забытый храм, 
В котором много лет был свален разный хлам, 
Покрытый толстым слоем пыли. 
Но как-то раз установили, 
Что это памятник глубокой старины, 
Что нет ему цены, 
Что он является народным достояньем 
И надобен надзор за этим древним зданьем, 
Чтоб мог его обозревать народ. 
И вот — 
Где нужно, утвердили штаты 
И фонд зарплаты, 
Назначены и «зав» и «зам», 
И стал музеем древний храм. 
Всё было б хорошо, когда б одна идея 
Не озарила вдруг дирекцию музея: 
Дабы расширить людям кругозор — 
Снести с лица земли старинную ограду, 
Что претерпела не одну осаду 
И память о былом хранила до сих пор… 
Ограда древняя! Ты видела немало! 
Ты перед полчищами ханов устояла, 
А разобрал тебя на щебень и кирпич 
Ефим Кузьмич!

Bản dịch : Triệu Lam Châu

Một ngôi nhà thờ 
Bị lãng quên trong rừng sâu 
Nơi chan chứa rạng ngời bao nét cũ 
Mà bụi phủ dày… 

Rồi người ta bỗng nhận ra 
Đấy là di tích cổ xưa vô giá                                   
Cần phải được trả về 
Đích thực trong đời. 

Người ta bày ra 
                        Vốn trùng tu 
Bổ nhiệm giám đốc và phó giám đốc 
Nhà thờ cổ thành viện bảo tàng. 

Tất cả thật tuyệt vời, giá như 
Ý tưởng ấy không hiện về 
                       rọi sáng đầu giám đốc: 
Để mở rộng tầm nhìn cho đời 
Phải dỡ bỏ bức tường vây quanh nhà cổ. 

Ôi bức tường vây cổ kính 
Trải qua bao cuộc bể dâu 
Ngươi đứng vững trước bao bạo chúa 
Mà thành gạch vụn thế này đây.

1947 
(Nguồn: Một ý tưởng táo bạo (thơ), Xecgây Mikhancốp, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)